Bước tới nội dung

Danh sách bài hát thu âm bởi Katy Perry

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Katy Perry tại lễ ra mắt bộ phim Katy Perry: Part of Me
vào ngày 30 tháng 6 năm 2012

Nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Katy Perry đã thu âm các ca khúc cho 4 album phòng thu, vài bài hát trong số đó là những bản kết hợp cùng những nghệ sĩ khác. Ở tuổi 15, Perry ký một hợp đồng thu âm cùng hãng đĩa Red Hill Records và thực hiện một album theo phong cách phúc âm mang tên Katy Hudson vào năm 2000. Album được phát hành vào ngày 6 tháng 3 năm 2001. Dù vậy, hãng thu âm bị đóng cửa chỉ sau đó một năm.[1] Sau khi có hai hợp đồng thu âm khác không đạt được thành công, Perry tiếp tục ký hợp đồng thứ tư cùng Capitol Records vào năm 2007, một phần của hãng đĩa Virgin.[2]

Khi ký hợp đồng cùng Capitol, Perry bắt đầu khâu thu âm cho album thứ hai của mình, One of the Boys và phát hành album này vào ngày 17 tháng 6 năm 2008.[3] Cô hợp tác cùng Dr. LukeMax Martin trong đĩa đơn đầu tiên, "I Kissed a Girl" và đĩa đơn thứ hai "Hot n Cold".[4] Đĩa đơn đầu tiên đạt vị trí đầu bảng trên Billboard Hot 100, trong khi đĩa đơn thứ hai vươn tới vị trí thứ ba.[5] Perry còn đồng sáng tác bài hát "Lost" và "A Cup of Coffee" cùng với Ted Bruner, cùng hai bài hát khác là "Ur So Gay" và "Fingerprints" với Greg Wells. Đĩa đơn thứ ba, "Thinking of You" là một trong những bài hát được sáng tác hoàn toàn bởi Perry, cùng với "One of the Boys" và "Mannequin".[4] Bài hát "I Do Not Hook Up" và "Long Shot" được viết trong 5 năm thực hiện album One of the Boys nhưng không thể lọt vào danh sách cuối cùng, Kelly Clarkson chọn lại hai bài hát này để thu âm trong album All I Ever Wanted (2009).[6][7] Vào tháng 7 năm 2009, cô xuất hiện dưới vai trò khách mời trong bài hát của 3OH!3 - "Starstrukk", ca khúc được phát hành trong album Want của nhóm.[8] Vào tháng 2 năm 2010, cô cũng song ca cùng Timbaland trong bài hát "If We Ever Meet Again", nằm trong album Shock Value II của anh.[9]

Perry bắt đầu quá trình thu âm cho album phòng thu thứ ba của mình, Teenage Dream, vào tháng 10 năm 2009.[10] Album được phát hành ngày 24 tháng 8 năm 2010.[11] Cô tiếp tục hợp tác cùng Dr. Luke và Martin trong phần lớn album. Cùng với nhiều nghệ sĩ khác, họ đồng sáng tác nhiều ca khúc như "California Gurls", "Teenage Dream", "E.T.", "Last Friday Night (T.G.I.F.)"và "The One That Got Away". Riêng bài hát "Firework" được đồng sáng tác bởi Perry cùng với Ester Dean, Sandy Vee, Mikkel S. Eriksen và Tor Erik Hermansen của đội ngũ sản xuất Stargate, trong khi Perry, Dean và Stargate đồng sáng tác bài hát "Peacock". Cô còn hợp tác cùng Monte Neuble và Christopher "Tricky" Stewart trong bài hát "Circle the Drain" và "Who Am I Living For?"[12] Tháng 3 năm 2012, cô tái bản lại Teenage Dream với phiên bản Teenage Dream: The Complete Confection, bao gồm nhiều bản phối lại của các bài hát từ phiên bản gốc được ra mắt hồi tháng 8 năm 2010.[13] Album bao gồm những ca khúc mới như "Dressin' Up" và hai ca khúc được chọn làm đĩa đơn tiếp theo "Part of Me" và "Wide Awake".[14] Perry bắt đầu thu âm album phòng thu thứ tư của mình, Prism vào tháng 11 năm 2012 và đã hoàn thành vào tháng 7 năm 2013. Album được phát hành vào ngày 18 tháng 10 năm 2013, bao gồm các đĩa đơn "Roar", "Unconditionally", "Dark Horse", "Birthday" và "This Is How We Do".[15]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Bonnie McKee đồng sáng tác năm bài hát cùng Perry, cả năm đều đạt vị trí đầu bảng tại Hot 100.[16]
Snoop Dogg đồng sáng tác bài hát "California Gurls" và xuất hiện dưới dạng là nghệ sĩ khách mời.[12]
Kanye West đồng sáng tác bản phối lại của "E.T." và xuất hiện dưới dạng là nghệ sĩ khách mời.[12]
Perry hợp tác cùng Timbaland trong bài hát "If We Ever Meet Again".[12]
John Mayer hợp tác cùng Perry trong bài hát "Who You Love" và đồng sáng tác "Spiritual".[15][17]
Mục lục
A · B · C · D · E · F · G · H · I · J · K · L · M · N · O · P · Q · R · S · T · U · V · W · X · Y · Z
Chú thích
Phát hành dưới dạng đĩa đơn
# Phát hành dưới dạng đĩa đơn quảng bá
Bài hát được sáng tác toàn bộ bởi Katy Perry
Bài hát Nghệ sĩ Sáng tác Album Năm Nguồn
"Birthday" dagger Katy Perry Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Bonnie McKee
Henry Walter
Prism 2013 [15]
"By the Grace of God" Katy Perry Katy Perry
Greg Wells
Prism 2013 [15]
"California Gurls" dagger Katy Perry
hợp tác cùng
Snoop Dogg
Bonnie McKee
Calvin Broadus
Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Teenage Dream 2010 [12]
"A Cup of Coffee" Katy Perry Glen Ballard
Katy Perry
Matt Thiessen
One of the Boys 2008 [4]
"Choose Your Battles" Katy Perry Katy Perry
Jonatha Brooke
Greg Wells
Prism 2013 [15]
"Circle the Drain" # Katy Perry Christopher Stewart
Katy Perry
Monte Neuble
Teenage Dream 2010 [12]
"Dark Horse" # dagger Katy Perry
hợp tác cùng Juicy J
Henry Walter
Lukasz Gottwald
Jordan Houston
Katy Perry
Max Martin
Sarah Theresa Hudson
Prism 2013 [15]
"Double Rainbow" Katy Perry Katy Perry
Sia Furler
Greg Kurstin
Prism 2013 [15]
"Dressin' Up" Katy Perry Christopher Stewart
Katy Perry
Matt Thiessen
Monte Neuble
Teenage Dream:
The Complete Confection
2012 [14]
"E.T." Katy Perry Joshua Coleman
Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Teenage Dream 2010 [12]
"E.T." dagger
[note 1]
Katy Perry
hợp tác cùng
Kanye West
Joshua Coleman
Katy Perry
Kanye West
Lukasz Gottwald
Max Martin
Chỉ đụơc phát hành
dưới dạng đĩa đơn
2011 [14]
"E.T." Katy Perry
hợp tác cùng
Kanye West
Joshua Coleman
Katy Perry
Kanye West
Lukasz Gottwald
Max Martin
Teenage Dream:
The Complete Confection
2012 [14]
"Faith Won't Fail" Katy Perry Katy Perry
Mark Dickson
Katy Hudson 2001 [18]
"Fingerprints" Katy Perry Greg Wells
Katy Perry
One of the Boys 2008 [4]
"Firework" dagger Katy Perry Ester Dean
Katy Perry
Mikkel S. Eriksen
Sandy Wilhelm
Tor Erik Hermansen
Teenage Dream 2010 [12]
"Ghost" Katy Perry Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Bonnie McKee
Henry Walter
Prism 2013 [15]
"Growing Pains" Katy Perry Katy Perry
Mark Dickson
Katy Hudson 2001 [18]
"Hot n Cold" dagger Katy Perry Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
One of the Boys 2008 [4]
"Hummingbird Heartbeat" Katy Perry Christopher Stewart
Katy Perry
Monte Neuble
Stacy Barthe
Teenage Dream 2010 [12]
"I Kissed a Girl" dagger Katy Perry Cathy Dennis
Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
One of the Boys 2008 [4]
"I Think I'm Ready" Katy Perry Katy Perry
Ted Bruner
One of the Boys 2008 [4]
"If You Can Afford Me" Katy Perry Dave Katz
Katy Perry
Sam Hollander
One of the Boys 2008 [4]
"If We Ever Meet Again" dagger Timbaland
hợp tác cùng
Katy Perry
James Washington
Michael Busbee
Timothy Mosley
Shock Value II 2010 [9]
"I'm Still Breathing" Katy Perry David Stewart
Katy Perry
Matt Thiessen
One of the Boys 2008 [4]
"International Smile" Katy Perry Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Henry Walter
Prism 2013 [15]
"It Takes Two" Katy Perry Katy Perry
Tor Erik Hermansen
Mikkel Storleer Eriksen
Benjamin Levin
Emeli Sandé
Prism 2013 [15]
"Last Call" Katy Perry Katy Perry Katy Hudson 2001 [18]
"Last Friday Night (T.G.I.F.)" dagger Katy Perry Bonnie McKee
Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Teenage Dream 2010 [12]
"Last Friday Night (T.G.I.F.)" Katy Perry
hợp tác cùng
Missy Elliott
Joshua Coleman
Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Melissa Elliott
Teenage Dream:
The Complete Confection
2012 [14]
"Legendary Lovers" Katy Perry Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Bonnie McKee
Henry Walter
Prism 2013 [15]
"Legends Never Die" Ferras
hợp tác cùng
Katy Perry
Ferras
Sarah Hudson
Greg Wells
Ferras 2014 [19]
"Lost" Katy Perry Katy Perry
Ted Bruner
One of the Boys 2008 [4]
"Love Me" Katy Perry Katy Perry
Max Martin
Christian "Bloodshy" Karlsson
Vincent Pontare
Magnus Lidehäll
Prism 2013 [15]
"Mannequin" Katy Perry Katy Perry One of the Boys 2008 [4]
"My Own Monster" Katy Perry Katy Perry Katy Hudson 2001 [18]
"Naturally" Katy Perry Katy Perry
Scott Faircloff
Katy Hudson 2001 [18]
"Not Like the Movies" # Katy Perry Greg Wells
Katy Perry
Teenage Dream 2010 [12]
"One of the Boys" Katy Perry Katy Perry One of the Boys 2008 [4]
"Part of Me" dagger Katy Perry Bonnie McKee
Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Teenage Dream:
The Complete Confection
2012 [14]
"Peacock" Katy Perry Ester Dean
Katy Perry
Mikkel S. Eriksen
Tor Erik Hermansen
Teenage Dream 2010 [12]
"Pearl" Katy Perry Greg Wells
Katy Perry
Teenage Dream 2010 [12]
"Piercing" Katy Perry Brian White
Katy Perry
Tommy Collier
Katy Hudson 2001 [18]
"Roar" dagger Katy Perry Bonnie McKee
Henry Walter
Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Prism 2013 [15]
"Search Me" Katy Perry Katy Perry
Scott Faircloff
Katy Hudson 2001 [18]
"Self Inflicted" Katy Perry Anne Preven
Katy Perry
Scott Cutler
One of the Boys 2008 [4]
"Simple" Katy Perry Glen Ballard
Katy Perry
The Sisterhood of the Traveling Pants 2005 [20]
"Spiritual" Katy Perry Katy Perry
Greg Kurstin
John Mayer
Prism 2013 [15]
"Spit" Katy Perry Katy Perry Katy Hudson 2001 [18]
"Starstrukk" dagger 3OH!3
hợp tác cùng
Katy Perry
Nathaniel Motte
Sean Foreman
Want 2009 [8]
"Teenage Dream" dagger Katy Perry Benjamin Levin
Bonnie McKee
Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Teenage Dream 2010 [12]
"The One That Got Away" dagger Katy Perry Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Teenage Dream 2010 [12]
"The One That Got Away" (Acoustic) Katy Perry Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Teenage Dream:
The Complete Confection
2012 [14]
"Thinking of You" dagger Katy Perry Katy Perry One of the Boys 2008 [4]
"This Is How We Do" Katy Perry Katy Perry
Klas Åhlund
Max Martin
Prism 2013 [15]
"This Moment" Katy Perry Katy Perry
Tor Erik Hermansen
Mikkel Storleer Eriksen
Benjamin Levin
Prism 2013 [15]
"Trust in Me" Katy Perry Katy Perry
Mark Dickson
Katy Hudson 2001 [18]
"Ur So Gay" # Katy Perry Greg Wells
Katy Perry
One of the Boys 2008 [4]
"Unconditionally" dagger Katy Perry Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Henry Walter
Prism 2013 [15]
"Waking Up in Vegas" dagger Katy Perry Andreas Carlsson
Desmond Child
Katy Perry
One of the Boys 2008 [4]
"Walking on Air" # Katy Perry Katy Perry
Klas Åhlund
Max Martin
Adam Baptiste
Camela Leierth
Prism 2013 [15]
"When There's Nothing Left" Katy Perry Katy Perry Katy Hudson 2001 [18]
"Who Am I Living For?" Katy Perry Brian Telestai
Christopher Stewart
Katy Perry
Monte Neuble
Teenage Dream 2010 [12]
"Who You Love" dagger John Mayer
hợp tác cùng
Katy Perry
John Mayer
Katy Perry
Paradise Valley 2013 [17]
"Wide Awake" dagger Katy Perry Bonnie McKee
Henry Walter
Katy Perry
Lukasz Gottwald
Max Martin
Teenage Dream:
The Complete Confection
2012 [14]
  1. ^ Phiên bản được phát hành dưới dạng đĩa đơn của "E.T." có sự góp mặt của Kanye West được phát hành vào năm 2011, sau đó được tái phát hành trong Teenage Dream: The Complete Confection vào năm 2012.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Harding, Cortney (ngày 11 tháng 2 năm 2009). “Katy Perry: Single Lady”. Billboard. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2011.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ “Correction to the interview with Chris Anokute”. HitQuarters. ngày 21 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ “iTunes – Music – One of the Boys by Katy Perry”. iTunes Store (GB). Apple. ngày 15 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p One of the Boys (bìa ghi chú). Katy Perry. Capitol Records. 2008.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ “Katy Perry Chart History – Hot 100 Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ All I Ever Wanted (bìa ghi chú). Kelly Clarkson. RCA Records. 2009.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ Montgomery, Jason (ngày 16 tháng 8 năm 2009). “Katy Perry Explains Her Link To Kelly Clarkson's New Album”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ a b Want (bìa ghi chú). 3OH!3. Atlantic Records, Photo Finish Records. 2009.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  9. ^ a b Shock Value II (bìa ghi chú). Timbaland. Blackground Records, Mosley Music Group. 2009.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  10. ^ “Radio Industry News, Music Industry Updates, Arbitron Ratings, Music News and more!”. FMQB. ngày 20 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  11. ^ “iTunes – Music – Teenage Dream by Katy Perry”. iTunes Store (US). Apple. ngày 24 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  12. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Teenage Dream (bìa ghi chú). Katy Perry. Capitol Records. 2010.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  13. ^ “iTunes – Music – Teenage Dream: The Complete Confection by Katy Perry”. iTunes Store (US). Apple. ngày 23 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  14. ^ a b c d e f g h Teenage Dream: The Complete Confection (bìa ghi chú). Katy Perry. Capitol Records. 2012.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  15. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Prism (bìa ghi chú). Katy Perry. Capitol Records. 2013.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  16. ^ Diehl, Matt. “Singles Lady: Bonnie McKee is looking out for number one”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2013.
  17. ^ a b Paradise Valley (bìa ghi chú). John Mayer. Columbia Records, Sony Music Entertainment. 2013.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  18. ^ a b c d e f g h i j Katy Hudson. Katy Perry. Red Hill Records. 2001.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  19. ^ Kritselis, Alex (ngày 17 tháng 6 năm 2014). “Katy Perry's New Song With Ferras Is Epic Ballad "Legends Never Die" — LISTEN”. Bustle. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2014.
  20. ^ The Sisterhood of the Traveling Pants Soundtrack (bìa ghi chú). Various Artists. Columbia Records. 2005.Quản lý CS1: khác (liên kết)