Bước tới nội dung

Christoph Metzelder

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Christoph Metzelder
Metzelder năm 2016
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Christoph Tobias Metzelder[1]
Ngày sinh 5 tháng 11, 1980 (44 tuổi)
Nơi sinh Haltern, Tây Đức
Chiều cao 1,94 m (6 ft 4+12 in)
Vị trí Trung vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1986–1995 TuS Haltern
1995–1996 FC Schalke 04
1996–1998 Preußen Münster
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1999–2000 Preußen Münster 32 (4)
2000–2007 Borussia Dortmund 126 (2)
2007–2010 Real Madrid 23 (0)
2010–2013 FC Schalke 04 52 (2)
2013–2014 TuS Haltern 1 (0)
Tổng cộng 234 (8)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2000–2001 U-21 Đức 9 (1)
2001–2008 Đức 47 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Đức
Giải vô địch bóng đá thế giới
Á quân Nhật Bản & Hàn Quốc 2002
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Đức 2006
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Á quân Áo & Thụy Sĩ 2008
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Christoph Tobias Metzelder (sinh ngày 5 tháng 9 năm 1980 ở Haltern, North Rhine-Westphalia) là một cựu trung vệ bóng đá người Đức.

Sự nghiệp của anh cho đến nay vẫn luôn bị ảnh hưởng bởi những chấn thương. Em trai anh Malte cũng là một cầu thủ (và cũng là trung vệ) và hiện đang chơi cho Borussia Dortmund.

Sự nghiệp thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào mùa hè 2002, Metzelder gia nhập Borussia Dortmund, anh ngay lập tức có được thành công. Vào cuối mùa giải đầu tiên, anh có trận ra mắt trong màu áo đội tuyển Đức, chơi trong hiệp hai ở trận giao hữu thắng Hungary vào ngày 15 tháng 8 năm 2001.

Metzelder ở Dortmund

Mùa giải thứ hai của anh ở Dortmund đãng mang đến cho anh thành công ở đội tuyển quốc gia vào năm 2002, và 14 trận cùng đội tuyển Đức trong chặng đường đến với vòng chung kết World Cup 2002. Tuy nhiên, anh lỡ mùa giải 2003-04 do một chấn thương gót chân, và chỉ ra sân 16 trận ở giải vô địch quốc gia trong mùa giải sau đó.

Sau khoảng 2 năm không chơi cho đội tuyển, Metzelder được triệu tập bởi tân huấn luyện viên Jurgen Klinsmann cho trận giao hữu gặp Trung Quốc. Anh cũng có hai bàn thắng đầu tiên ở Bundesliga, trong trận hoà 1-1 trước Mainz 05Hamburger SV, và trở thành một trong hai trung vệ chính thức của Đức ở World Cup 2006, cùng Per Mertesacker của Werder Bremen.

Vào ngày 18 tháng 4 năm 2007, sau khi không thể gia hạn hợp đồng với Borussia, Metzelder chuyển tới Real Madrid ở cuối mùa theo dạng chuyển nhượng tự do.

Vào tháng 2 năm 2008, sau khi ngồi ngoài cả tháng đầu tiên ở Tây Ban Nha do bị chấn thương, Metzelder có một ca phẫu thuật khiến anh phải ngồi ngoài thêm 2 tháng. Vào ngày 11 tháng 5, sau khi không thể ra sân trong trận gặp Romacúp C1. anh trở lại và chơi đủ 90 phút trong trận gặp Real Zaragoza.

Mặc dù hạn chế về thời gian chơi bóng, Metzelder ra sân đầy đủ trong mọi trận đấu của đội tuyển Đức ở Euro 2008 cùng với đối tác Mertesacker. Ở mùa giải La Liga 2008-09, anh đã được hưởng lợi sau án treo giò 10 trận với Pepe; sau khi có màn trình diễn tốt trong trận thắng 4-2 trước Sevilla FC, anh cũng ra sân trong trận thua 6-2 trước FC Barcelona.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Danh hiệu Bravo: 2002

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Mùa giải Bundesliga DFB-Pokal Châu Âu Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Borussia Dortmund 2000–01 19 0 2 0 0 0 21 0
2001–02 25 0 1 0 12 0 38 0
2002–03 24 0 1 0 10 0 35 0
2003–04 0 0 0 0 1 0 1 0
2004–05 16 0 0 0 0 0 16 0
2005–06 23 2 1 0 0 0 24 2
2006–07 19 0 0 0 0 0 19 0
Tổng cộng 126 2 5 0 21 0 152 2
Real Madrid 2007–08 9 0 1 0 3 0 13 0
2008–09 12 0 2 0 1 0 15 0
2009–10 2 0 1 0 0 0 3 0
Tổng cộng 23 0 4 0 4 0 31 0
Schalke 04 2010–11 32 1 6 0 10 0 48 1
2011–12 16 1 0 0 3 0 19 1
2012–13 4 0 2 0 1 0 6 0
Tổng cộng 52 2 8 0 14 0 73 2
Tổng cộng sự nghiệp 201 4 17 0 39 0 256 4

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIFA World Cup Germany 2006 – List of Players” (PDF). Fédération Internationale de Football Association (FIFA). tr. 12. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]