Leandro Bacuna
Bacuna thi đấu cho Aston Villa năm 2016 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Leandro Jones Johan Bacuna[1] | ||
Ngày sinh | 21 tháng 8, 1991 [2] | ||
Nơi sinh | Groningen, Hà Lan | ||
Chiều cao | 1,87 m (6 ft 2 in)[2] | ||
Vị trí | Tiền vệ / Hậu vệ phải | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Cardiff City | ||
Số áo | 15 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Groningen | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2013 | Groningen | 109 | (14) |
2013–2017 | Aston Villa | 116 | (7) |
2017–2019 | Reading | 60 | (4) |
2019– | Cardiff City | 94 | (3) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2008 | U-20 Antille thuộc Hà Lan | 5 | (3) |
2009–2010 | U-19 Hà Lan | 10 | (1) |
2011–2013 | U-21 Hà Lan | 10 | (1) |
2016– | Curaçao | 36 | (13) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 6 năm 2021 |
Leandro Jones Johan Bacuna (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu ở vị trí tiền vệ và hậu vệ phải cho câu lạc bộ Cardiff City và đội tuyển quốc gia Curaçao.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Aston Villa
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 13 tháng 6 năm 2013, Bacuna đã ký hợp đồng 3 năm với câu lạc bộ Aston Villa. Được trao chiếc áo số 7, Bacuna đã gây ấn tượng với nhiều người trong mùa giải ra mắt cho Villains, mặc dù liên tục phải chơi ở vị trí hậu vệ phải. Bacuna đã ghi bàn thắng đầu tiên tại Premier League vào ngày 28 tháng 9 trên sân nhà của Manchester City. Bàn thắng thứ 2 của anh đến từ một cú đá phạt trong chiến thắng 2-0 trước Cardiff City. Anh tiếp tục ghi bàn trong các trận gặp West Bromwich Albion, Everton và Norwich.
Tuy nhiên, sang mùa giải 2014-15, Bacuna gặp khó khăn để chiếm xuất đá chính. Ngày 15 tháng 2 năm 2015, anh ghi bàn mở tỷ số trận thắng 2-1 của Villa trước Leicester City, đưa câu lạc bộ vào tứ kết.
Vào ngày 20 tháng 8 năm 2015, Bacuna ký hợp đồng dài hạn với câu lạc bộ.
Gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]Leandro Bacuna là anh trai của cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp Juninho Bacuna.[3]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Groningen | 2009–10 | Eredivisie | 20 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | 24 | 3 |
2010–11 | 24 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 4 | 2 | 31 | 2 | ||
2011–12 | 32 | 7 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 33 | 7 | ||
2012–13 | 33 | 5 | 3 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 38 | 5 | ||
Tổng cộng Groningen | 109 | 14 | 9 | 1 | 0 | 0 | 7 | 2 | 125 | 17 | ||
Aston Villa | 2013–14 | Premier League | 35 | 5 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | 38 | 5 | |
2014–15 | 19 | 0 | 4 | 1 | 1 | 0 | — | 24 | 1 | |||
2015–16 | 31 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | — | 35 | 1 | |||
2016–17 | Championship | 30 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 31 | 1 | ||
2017–18 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | ||
Tổng cộng Aston Villa | 116 | 7 | 8 | 1 | 5 | 0 | 0 | 0 | 129 | 8 | ||
Reading | 2017–18 | Championship | 33 | 1 | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 0 | 38 | 2 |
2018–19 | 26 | 3 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 28 | 3 | ||
Tổng cộng Reading | 60 | 4 | 3 | 0 | 4 | 1 | 0 | 0 | 66 | 5 | ||
Cardiff City | 2018–19 | Premier League | 11 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 11 | 0 |
2019–20 | Championship | 41 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 45 | 1 | |
2020–21 | 41 | 2 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 43 | 2 | |||
Tổng cộng Cardiff City | 94 | 3 | 2 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 99 | 3 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 378 | 28 | 26 | 6 | 10 | 1 | 9 | 2 | 419 | 34 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 5 tháng 6 năm 2021.[6]
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Aston Villa[7]
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Curaçao[7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Barclays Premier League Squad Numbers 2013/14”. Premier League. ngày 16 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|archivedate=
và|archive-date=
(trợ giúp) - ^ a b “Premier League Player Profile Leandro Bacuna”. Barclays Premier League. 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
- ^ http://nos.nl/artikel/2036079-ook-tweede-bacuna-wint-de-beker.html
- ^ Leandro Bacuna tại Soccerway. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Leandro Bacuna”. Soccerbase. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.
- ^ Leandro Bacuna tại Soccerway
- ^ a b “Leandro Bacuna – Career Honours”. Soccerway.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Leandro Bacuna tại National-Football-Teams.com