Bước tới nội dung

Giải Grammy lần thứ 61

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải Grammy lần thứ 61
Áp phích chính thức
Ngày10 tháng 2 năm 2019 (2019-02-10)
8:00–11:45 tối EST
11 tháng 2 năm 2019 (2019-02-11)
2:00–5:45 sáng CET
Địa điểmTrung tâm Staples, Los Angeles
Dẫn chương trìnhAlicia Keys
Nhiều danh hiệu nhấtChildish Gambino & Kacey Musgraves (4 đề cử/người)
Nhiều đề cử nhấtKendrick Lamar (8)
Truyền hình
KênhCBS
60 Giải Grammy 62 >

Giải Grammy lần thứ 61 được tổ chức vào ngày 10 tháng 2 năm 2019 tại Trung tâm Staples, Los Angeles.[1][2] Nữ ca sĩ kiêm người viết bài hát Alicia Keys là người chủ trì chương trình.[3][4]

Lễ trao giải vinh danh những bản thu âm ca nhạc phát hành và nghệ sĩ, ban nhạc hoạt động trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 10 năm 2017 đến ngày 30 tháng 9 năm 2018.[5] Các đề cử được công bố trước đó vào ngày 7 tháng 12 năm 2018.

Nữ ca sĩ nhạc đồng quê Dolly Parton được vinh danh ở hạng mục MusiCares Person of the Year 2 ngày trước khi lễ Grammy chính thức bắt đầu.[6]

Kendrick Lamar dẫn đầu danh sách đề cử với 8 đề cử. Childish GambinoKacey Musgraves đều có số lượng đề cử đoạt giải nhiều nhất, với 4 giải mỗi người.

Thông báo đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đề cử được lên lịch thông báo vào ngày 5 tháng 12 năm 2018, nhưng sau đó bị dời lại đến thứ Sáu, ngày 7 tháng 12 năm 2018 sau cái chết và đám tang cấp bang của cựu Tổng thống Hoa Kỳ George H.W. Bush.[2]

Người biểu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghệ sĩ Bài hát
Camila Cabello
J Balvin
Ricky Martin
Arturo Sandoval
Young Thug
"Havana"
"Pégate"
"Mi Gente"
Shawn Mendes
Miley Cyrus
"In My Blood"
Kacey Musgraves "Rainbow"
Janelle Monáe "Make Me Feel"
"Django Jane"
"Pynk"
Post Malone
Red Hot Chili Peppers
"Stay"
"Rockstar"
"Dark Necessities"
Dolly Parton
Little Big Town
Maren Morris
Kacey Musgraves
Katy Perry
Miley Cyrus
Tri ân tới Dolly Parton
"Here You Come Again"
"Jolene"
"After the Gold Rush"
"Red Shoes"
"9 to 5"
H.E.R. "Hard Place"
Cardi B "Money"
Alicia Keys "Maple Leaf Rag"
"Killing Me Softly with His Song"
"Lucid Dreams"
"Unforgettable"
"Clocks"
"Use Somebody"
"Boo'd Up"
"In My Feelings"
"Doo Wop (That Thing)"
"Empire State of Mind"
Dan + Shay "Tequila"
Diana Ross "The Best Years of My Life"
"Reach Out and Touch (Somebody's Hand)"
Lady Gaga
Mark Ronson
Andrew Wyatt
Anthony Rossomando
"Shallow"
Travis Scott
James Blake
Philip Bailey
"Mile High"
"No Bystanders"
Jennifer Lopez
Smokey Robinson
Ne-Yo
Alicia Keys
Motown 60: A Grammy Celebration
"Dancing in the Street"
"Please Mr. Postman"
"Money (That's What I Want)"
"Do You Love Me"
"ABC"
"My Girl"
"Papa Was a Rollin' Stone"
"War"
"Square Biz"
"Another Star"
Brandi Carlile "The Joke"
Chloe x Halle Tri ân tới Donny Hathaway
"Where is the Love"
St. Vincent
Dua Lipa
"Masseduction"
"One Kiss"
Fantasia
Andra Day
Yolanda Adams
Tri ân tới Aretha Franklin
"(You Make Me Feel Like) A Natural Woman"

Người trao giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Đoạt giải và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Người chiến thắng sẽ xuất hiện đầu tiên và được đánh dấu bằng chữ In đậm.

Hạng mục chung

[sửa | sửa mã nguồn]
Thu âm của năm
Album của năm
Bài hát của năm
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất
Trình diễn song tấu/nhóm nhạc pop xuất sắc nhất
Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất
Album giọng pop xuất sắc nhất

Nhạc dance/điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]
Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất
Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất

Nhạc cụ đương đại

[sửa | sửa mã nguồn]
Album nhạc cụ đương đại xuất sắc nhất
Trình diễn rock xuất sắc nhất
Trình diễn metal xuất sắc nhất
Bài hát rock hay nhất
Album rock xuất sắc nhất

Alternative

[sửa | sửa mã nguồn]
Album nhạc alternative xuất sắc nhất
Trình diễn R&B xuất sắc nhất
Trình diễn R&B truyền thống xuất sắc nhất
Bài hát R&B xuất sắc nhất
Album Thành thị đương đại xuất sắc nhất
Album R&B xuất sắc nhất
Trình diễn Rap xuất sắc nhất
Trình diễn Rap/Hát xuất sắc nhất
Bài hát Rap xuất sắc nhất
Album Rap xuất sắc nhất

Đồng quê

[sửa | sửa mã nguồn]
Trình diễn đơn ca nhạc đồng quê xuất sắc nhất
Trình diễn Song tấu/nhóm nhạc đồng quê xuất sắc nhất
Bài hát nhạc đồng quê xuất sắc nhất
Album nhạc đồng quê xuất sắc nhất
Album New Age xuất sắc nhất
Trình diễn đơn ca ứng tác Jazz xuất sắc nhất
Album giọng Jazz xuất sắc nhất
Album nhạc cụ Jazz xuất sắc nhất
Album Jazz đồng diễn lớn xuất sắc nhất
Album Latin Jazz xuất sắc nhất

Phúc âm/Thánh ca đương đại

[sửa | sửa mã nguồn]
Trình diễn/Bài hát phúc âm xuất sắc nhất
Trình diễn/Bài hát thánh ca đương đại xuất sắc nhất
Album phúc âm xuất sắc nhất
Album thánh ca đương đại xuất sắc nhất
Album phúc âm truyền thống xuất sắc nhất
Album nhạc pop Latinh xuất sắc nhất
Album Latin rock, thành thị hoặc alternative xuất sắc nhất
Album nhạc khu vực Mexico xuất sắc nhất (bao gồm Tejano)
Album Latin tropical xuất sắc nhất

Nhạc truyền thống Mỹ

[sửa | sửa mã nguồn]
Trình diễn nhạc truyền thống Mỹ xuất sắc nhất
Bài hát nhạc truyền thống Mỹ xuất sắc nhất
Album nhạc Americana xuất sắc nhất
Album nhạc Bluegrass xuất sắc nhất
Album nhạc Blues truyền thống xuất sắc nhất
Album nhạc Blues đương đại xuất sắc nhất
Album nhạc dân ca xuất sắc nhất
Album nhạc truyền thống địa phương xuất sắc nhất
  • No 'Ane'iKalani Pe'a
  • Kreole Rock and SoulSean Ardoin
  • Spyboy – Cha Wa
  • Aloha from Na Hoa – Na Hoa
  • Mewasinsational: Cree Round Dance Songs – Young Spirit
Album Reggae xuất sắc nhất

World Music

[sửa | sửa mã nguồn]
Album World Music xuất sắc nhất

Thiếu nhi

[sửa | sửa mã nguồn]
Album nhạc thiếu nhi xuất sắc nhất

Diễn thuyết

[sửa | sửa mã nguồn]
Album diễn thuyết xuất sắc nhất (bao gồm thơ ca, sách nói và kể chuyện)

Hài kịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Album hài kịch xuất sắc nhất

Nhạc kịch nhà hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Album Nhạc kịch nhà hát xuất sắc nhất

Âm nhạc cho sản phẩm truyền thông hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Tác phẩm âm nhạc biên soạn xuất sắc nhất cho phim ảnh
Nhạc nền hay nhất cho phương tiện truyền thông trực quan
Ca khúc nhạc phim hay nhất

Soạn nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tác phẩm nhạc cụ xuất sắc nhất

Biên khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
Biên khúc cho Nhạc cụ hoặc A Cappella xuất sắc nhất
Biên khúc cho Nhạc cụ và Giọng hát xuất sắc nhất

Đóng gói

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản thu âm được đóng gói tốt nhất
Hộp hoặc Phiên bản đặc biệt giới hạn được đóng gói tốt nhất
Ghi chú album xuất sắc nhất
  • Voices of Mississippi: Artists and Musicians Documented by William Ferris
    • David Evans, viết ghi chú album (Nhiều nghệ sĩ)
  • Alpine Dreaming: The Helvetia Records Story, 1920-1924
  • 4 Banjo Songs, 1891-1897: Foundational Recordings of America's Iconic Instrument
  • The 1960 Time Sessions
  • The Product of Our Souls: The Sound and Sway of James Reese Europe's Society Orchestra
    • David Gilbert, viết ghi chú album (Nhiều nghệ sĩ)
  • Trouble No More: The Bootleg Series Vol. 13/1979-1981 (Deluxe Edition)

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Album lịch sử xuất sắc nhất
  • Voices of Mississippi: Artists and Musicians Documented by William Ferris
    • William Ferris, April Ledbetter & Steven Lance Ledbetter, sản xuất tổng hợp; Michael Graves, kĩ sư master (Nhiều nghệ sĩ)
  • Any Other Way
    • Rob Bowman, Douglas McGowan, Rob Sevier & Ken Shipley, sản xuất tổng hợp; Jeff Lipton, kĩ sư master (Jackie Shane)
  • At the Louisiana Hayride Tonight...
    • Martin Hawkins, sản xuất tổng hợp; Christian Zwarg, kĩ sư master (Nhiều nghệ sĩ)
  • Battleground Korea: Songs and Sounds of America's Forgotten War
    • Hugo Keesing, sản xuất tổng hợp; Christian Zwarg, kĩ sư master (Nhiều nghệ sĩ)
  • A Rhapsody in Blue: The Extraordinary Life of Oscar Levant
    • Robert Russ, sản xuất tổng hợp; Andreas K. Meyer & Rebekah Wineman, kĩ sư master (Oscar Levant)

Sản xuất cho nhạc đại chúng

[sửa | sửa mã nguồn]
Album nhạc đại chúng được sản xuất tốt nhất
Nhà sản xuất nhạc đại chúng của năm
Bản thu âm phối lại xuất sắc nhất

Sản xuất cho nhạc cổ điển

[sửa | sửa mã nguồn]
Album nhạc cổ điển được sản xuất tốt nhất
Nhà sản xuất nhạc cổ điển của năm

Cổ điển

[sửa | sửa mã nguồn]
Trình diễn dàn nhạc xuất sắc nhất
Bản thu âm opera xuất sắc nhất
Trình diễn hát nhà thờ xuất sắc nhất
  • McLoskey: Zealot Canticles
    • Donald Nally, chỉ huy (Doris Hall-Gulati, Rebecca Harris, Arlen Hlusko, Lorenzo Raval & Mandy Wolman; The Crossing)
  • Chesnokov: Teach Me Thy Statutes
    • Vladimir Gorbik, chỉ huy (Mikhail Davydov & Vladimir Krasov; Dàn hợp xướng nam PaTRAM Institute)
  • Kastalsky: Memory Eternal
    • Steven Fox, chỉ huy (Dàn hợp xướng Clarion)
  • Rachmaninov: The Bells
  • Seven Words from the Cross
    • Matthew Guard, chỉ huy (Skylark)
Trình diễn cho khán phòng/đồng diễn quy mô nhỏ xuất sắc nhất
Đơn ca nhạc cụ cổ điển xuất sắc nhất
Album đơn ca giọng hát cổ điển xuất sắc nhất
Bản tóm tắt cổ điển xuất sắc nhất
  • Fuchs: Piano Concerto 'Spiritualist'; Poems of Life; Glacier; Rush
  • Gold
  • The John Adams Edition
  • John Williams at the Movies
  • Vaughan Williams: Piano Concerto; Oboe Concerto; Serenade to Music; Flos Campi
Sáng tác cổ điển đương đại xuất sắc nhất

Video/Phim âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Video âm nhạc xuất sắc nhất
Phim âm nhạc xuất sắc nhất

Nhiều đề cử và giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là những cá nhân giành nhiều đề cử

2:

Dưới đây là những cá nhân giành nhiều chiến thắng

Tưởng nhớ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lewis, Randy. “The Grammy Awards return to Los Angeles in 2019”. latimes.com. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ a b Aswad, Jem (ngày 17 tháng 7 năm 2018). “Recording Academy Announces Date, Deadlines for 2019 Grammy Awards”. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ Brodsky, Rachel (ngày 15 tháng 1 năm 2019). “Alicia Keys to Host the 2019 Grammy Awards”. GRAMMY.com.
  4. ^ Saad, Nardine (ngày 15 tháng 1 năm 2019). “Alicia Keys will host the 2019 Grammy Awards”. Los Angeles Times.
  5. ^ Grammy 2019 Submissions Are Officially Open — Here Are the Details
  6. ^ “Dolly Parton Is MusiCares' 2019 Person Of The Year”. ngày 4 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ “John Mayer, Meghan Trainor, Nina Dobrev and Leon Bridges are also on the list”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]