Ninh Bình (thành phố)
Ninh Bình
|
|||
---|---|---|---|
Thành phố thuộc tỉnh | |||
Thành phố Ninh Bình | |||
Biểu trưng | |||
Thành phố Ninh Bình | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Hồng | ||
Tỉnh | Ninh Bình | ||
Trụ sở UBND | 33 Lê Đại Hành, phường Thanh Bình | ||
Phân chia hành chính | 11 phường, 3 xã | ||
Thành lập | 2007 | ||
Loại đô thị | Loại II | ||
Năm công nhận | 2014 | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 20°15′14″B 105°58′30″Đ / 20,25389°B 105,975°Đ | |||
| |||
Diện tích | 46,75 km²[1] | ||
Dân số (31/12/2023) | |||
Tổng cộng | 153.992 người[1] | ||
Mật độ | 3.293 người/km² | ||
Dân tộc | Kinh | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 369[2] | ||
Mã bưu chính | 08101 | ||
Biển số xe | 35-B1-B2-B3 35-AA | ||
Số điện thoại | 0229.3.887.252 | ||
Số fax | 0229.3.887.252 | ||
Website | tpninhbinh | ||
Ninh Bình là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Ninh Bình, Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố Ninh Bình nằm ở phía đông bắc của tỉnh Ninh Bình[3], có vị trí địa lý:
Thành phố Ninh Bình cách thủ đô Hà Nội 93 km về phía nam, tại đầu mối giao thông của 3 tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, Ninh Bình - Thanh Hóa - Vinh và Ninh Bình - Hải Phòng - Hạ Long. Thành phố này cũng nằm ở vị trí giao điểm của Quốc lộ 1 với 2 Quốc lộ 10 và Quốc lộ 38B đi qua các tỉnh vùng duyên hải Bắc Bộ.[3] Khoảng cách từ trung tâm thành phố tới 7 huyện lỵ khác của tỉnh Ninh Bình đều dưới 30 km.
Trên địa bàn thành phố có hai tôn giáo chính: Phật giáo và Thiên Chúa giáo. 10% dân số theo đạo Công Giáo.
Địa hình, địa mạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố Ninh Bình có địa hình bằng phẳng, thuộc vùng đồng bằng của tỉnh Ninh Bình. Thành phố Ninh Bình có độ cao trung bình 0,9 - 1,2 m so với mực nước biển và dốc đều từ Bắc xuống Nam. Dạng địa hình này phù hợp với phát triển nông nghiệp như trồng lúa, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày, đồng thời phù hợp với sản xuất phi nông nghiệp và thương mại dịch vụ như chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp dệt, may, thương nghiệp dịch vụ, phát triển cảng sông,..[3]
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Khí hậu thành phố Ninh Bình mang những đặc điểm của khí hậu đồng bằng sông Hồng được chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh, ít mưa. Mùa hè nắng nóng, mưa nhiều. Ngoài ra, thành phố Ninh Bình còn chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, đông nam và khí hậu ven biển.[3]
Bảng dữ liệu khí hậu thành phố Ninh Bình:
Dữ liệu khí hậu của Ninh Bình | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 32.4 (90.3) |
33.3 (91.9) |
36.6 (97.9) |
38.8 (101.8) |
40.4 (104.7) |
40.1 (104.2) |
39.3 (102.7) |
38.2 (100.8) |
36.6 (97.9) |
34.1 (93.4) |
33.4 (92.1) |
33.0 (91.4) |
40.4 (104.7) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 19.6 (67.3) |
19.8 (67.6) |
22.4 (72.3) |
26.7 (80.1) |
30.9 (87.6) |
32.5 (90.5) |
32.8 (91.0) |
31.8 (89.2) |
30.4 (86.7) |
28.1 (82.6) |
25.0 (77.0) |
21.7 (71.1) |
26.8 (80.2) |
Trung bình ngày °C (°F) | 16.6 (61.9) |
17.1 (62.8) |
19.7 (67.5) |
23.6 (74.5) |
27.2 (81.0) |
28.8 (83.8) |
29.3 (84.7) |
28.5 (83.3) |
27.3 (81.1) |
24.8 (76.6) |
21.6 (70.9) |
18.3 (64.9) |
23.5 (74.3) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 14.6 (58.3) |
15.4 (59.7) |
18.0 (64.4) |
21.5 (70.7) |
24.5 (76.1) |
26.1 (79.0) |
26.5 (79.7) |
26.0 (78.8) |
24.9 (76.8) |
22.5 (72.5) |
19.2 (66.6) |
15.9 (60.6) |
21.3 (70.3) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 5.7 (42.3) |
5.7 (42.3) |
7.5 (45.5) |
12.6 (54.7) |
17.7 (63.9) |
19.1 (66.4) |
21.6 (70.9) |
21.9 (71.4) |
16.8 (62.2) |
13.4 (56.1) |
10.6 (51.1) |
5.8 (42.4) |
5.7 (42.3) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 24 (0.9) |
29 (1.1) |
48 (1.9) |
78 (3.1) |
165 (6.5) |
232 (9.1) |
224 (8.8) |
317 (12.5) |
369 (14.5) |
244 (9.6) |
68 (2.7) |
32 (1.3) |
1.829 (72.0) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 9.1 | 13.2 | 16.1 | 12.9 | 12.6 | 13.8 | 12.9 | 15.6 | 15.1 | 12.1 | 7.9 | 6.1 | 147.5 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 85.1 | 88.1 | 90.4 | 89.4 | 85.1 | 82.7 | 81.6 | 85.3 | 85.2 | 82.7 | 80.8 | 81.3 | 84.8 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 76 | 46 | 46 | 93 | 192 | 181 | 208 | 173 | 170 | 167 | 135 | 124 | 1.611 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[4] |
Thủy văn
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố Ninh Bình nằm ở hữu ngạn sông Đáy, chính giữa 2 cây cầu nối với Nam Định là ngã ba sông Vân đổ vào sông Đáy. Sông Đáy chảy bên hông có vai trò quan trọng trong việc thoát nước thành phố và tạo mỹ quan đô thị với 2 cầu Non Nước bộ và cầu Ninh Bình bằng thép nối vào trung tâm thành phố. Trên sông có cảng Ninh Phúc và cảng Ninh Bình nối thông ra cửa biển.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Ninh Bình có 4 con sông lớn chảy qua là sông Đáy, sông Chanh, sông Vạc và sông Vân, trong đó sông Đáy và sông Vạc là hai con sông chính cung cấp nuớc phục vụ hoạt động sản xuất, sinh hoạt cũng như thoát lũ... Mật độ sông là 0,5 km/km², các sông thường chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam rồi đổ ra biển:
- Sông Vân nằm bên Quốc lộ 1 và Quốc lộ 10 nối từ sông Vạc vào sông Đáy, chảy xuyên qua và chia thành phố làm 2 phần. Chợ Rồng, sông Vân, núi Thúy là biểu tượng của thành phố Ninh Bình và gắn với lịch sử hình thành của thành phố này.
- Sông Tràng An là tuyến du lịch đường sông của thành phố, nối từ núi Kỳ Lân qua danh thắng Tràng An tới cố đô Hoa Lư. Sông nằm bên đại lộ Tràng An nối từ thành phố lên chùa Bái Đính.
- Sông Chanh và sông Sào Khê nối từ sông Hoàng Long chảy qua vùng ngoại thành phía tây thành phố rồi đổ vào sông Vạc.
Thành phố Ninh Bình còn có nhiều hồ nước ngọt như hồ Máy Xay, hồ Biển Bạch, hồ Cánh Diều, hồ Lâm Sản, hồ Cá Voi,...[3]
Rìa phía tây thành phố là những ngọn núi thuộc quần thể danh thắng Tràng An. Nội đô thành phố Ninh Bình có địa hình tương đối bằng phẳng, có 4 núi nhỏ nhưng rất nổi tiếng được xem là Tứ đại danh sơn là núi Ngọc Mỹ Nhân, núi Non Nước, núi Kỳ Lân, núi Lớ.
Tài nguyên đất
[sửa | sửa mã nguồn]Căn cứ vào tài liệu năm 2020, thổ nhưỡng của tỉnh Ninh Bình và kết quả điều tra thực tế thì tài nguyên đất đai được đánh giá trên diện tích đất nông nghiệp gồm có các loại đất chính sau:
- Đất phù sa được bồi (Pb) diện tích khoảng 20 ha phân bố ở các dải hẹp ngoài đê dọc theo các hệ thống sông Đáy. Đất có độ phì khá, thành phần cơ giới nhẹ nên thích hợp cho việc trồng rau, hoa màu và cây trồng cạn ngắn ngày.
- Đất phù sa không được bồi (Ph) diện tích khoảng 1.449 ha phân bố tập trung thành những vùng lớn trong đê có hàm lượng NPK tổng số dễ tiêu từ trung bình đến khá. Hàm lượng Cation trao đổi chất khá cao. Diện tích đất phù sa không được bồi hiện đang bố trí trồng lúa, trồng màu chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Loại đất này phân bổ chủ yếu ở Ninh Tiến, Ninh Phúc, Ninh Phong,...
- Đất phù sa có tầng phèn tiềm tàng sâu (Ps) hiện đang bố trí đất trồng 2 vụ lúa cho năng suất cao. Loại đất này phân bố chủ yếu ở Ninh Phong, Ninh Sơn, Ninh Phúc,...
- Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản khoảng 102 ha. Được phân bố chủ yếu ở Ninh Nhất 25 ha, Ninh Phúc 20 ha, Ninh Phong 18 ha,...
Ngoài ra còn diện tích núi đá vôi diện tích 79 ha phân bố ở Ninh Nhất và phường Ninh Khánh.[3]
Tài nguyên nước
[sửa | sửa mã nguồn]Tài nguyên nước của Thành phố bao gồm nguồn nước mặt, nước ngầm và nước mưa.
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu cung cấp cho Thành phố Ninh Bình là 4 con sông: sông Đáy, sông Chanh, sông Vạc và sông Vân. Trong đó, sông Đáy và sông Vạc là hai con sông chính cung cấp nước phục vụ hoạt động sản xuất, sinh hoạt.
- Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của Thành phố với chất lượng tương đối tốt nhưng chưa được điều tra đánh giá một cách đầy đủ. Hiện tại, nước sinh hoạt và sản xuất chủ yếu sử dụng từ nguồn nước mặt.[3]
Tài nguyên rừng
[sửa | sửa mã nguồn]Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Ninh Bình là 78,67 ha đất rừng đặc dụng tập trung ở xã Ninh Nhất.[3]
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố Ninh Bình có 14 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc gồm 11 phường: Bích Đào, Đông Thành, Nam Bình, Nam Thành, Ninh Khánh, Ninh Phong, Ninh Sơn, Phúc Thành, Tân Thành, Thanh Bình, Vân Giang và 3 xã: Ninh Nhất, Ninh Phúc, Ninh Tiến.
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Ninh Bình | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố Ninh Bình cũng được gọi với mỹ danh là thành phố ngã ba. Thành phố ngã ba sông với các ngã ba tạo ra từ 3 sông Hoàng Long, sông Vân, sông Sắt đổ vào sông Đáy. Thành phố ngã ba giao thông với hệ thống 3 Quốc lộ 1, quốc lộ 10, quốc lộ 38B và 3 tuyến cao tốc có điểm nút tại đây. Thành phố ngã ba khu vực bởi Ninh Bình nằm giáp với 3 khu vực kinh tế: vùng duyên hải Bắc Bộ - vùng Hà Nội – duyên hải miền Trung và 3 khu vực địa lý – văn hóa: Tây Bắc – Châu thổ sông Hồng – Bắc Trung Bộ.
Thành phố Ninh Bình được hình thành ở cửa nước ngã ba sông, nơi hợp lưu của sông Vân vào sông Đáy. Từ xa xưa, khu vực quần thể di sản thế giới Tràng An ở phía tây thành phố đã là nơi cư trú của người tiền sử thuộc nền văn hóa Tràng An thời kỳ đồ đá.
Thế kỷ X, người Tràng An đã đưa vùng đất này thăng hoa trở thành kinh đô Hoa Lư của nước Việt.
Thế kỷ 15, đời Hồng Đức, nhà Hậu Lê, nơi đây lại trở thành thủ phủ của trấn Sơn Nam với việc trấn lỵ được đóng tại Vân Sàng, tức vùng đất gần chợ Rồng bây giờ. Xứ Sơn Nam rộng lớn khi ấy gồm 11 phủ, 42 huyện[6], thuộc các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên và Ninh Bình ngày nay.
Từ xa xưa, ngã ba sông Vân hợp vào sông Đáy đã hình thành những chợ Cá và bến Nứa. Cùng với ưu thế giao thông thuận lợi do vị trí án ngữ giao điểm của những trục đường chính, các chợ Cá này đã phát triển thành một trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá lớn ở phía nam vùng châu thổ sông Hồng.[7]. Nét văn hoá thành phố chịu ảnh hưởng từ nền văn minh châu thổ sông Hồng. Vị trí địa lý của vùng đất giáp với 3 vùng miền cũng ảnh hưởng đến đặc trưng văn hóa của thành phố, đó là nền văn hóa hợp lưu, hội tụ từ các vùng.
Năm 1873, Pháp chiếm Ninh Bình, nơi đây được xây dựng trở thành một đô thị ở vùng cửa ngõ miền Bắc với nhiều công trình kiến trúc như thành Ninh Bình, cầu Lim, phố Nhà thờ, chợ Rồng. Sau này, người dân ủng hộ chiến dịch "vườn không nhà trống" nên đã phá bỏ nhiều công trình đô thị đó. Chính vì thế mà thành phố Ninh Bình hiện là thành phố trẻ, có cảnh quan mang dáng dấp một đô thị mới.
Năm 1945, Ninh Bình là một thị trấn với diện tích 2,5 km² dân số 5.000 người.
Từ năm 1975 đến nay
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 27 tháng 12 năm 1975, Quốc hội ban hành Nghị quyết[8] về việc sáp nhập 2 tỉnh: Ninh Bình và Nam Hà thành tỉnh Hà Nam Ninh, thị xã Ninh Bình thuộc tỉnh Hà Nam Ninh.
Ngày 27 tháng 4 năm 1977, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 125-CP[9].Theo đó, sáp nhập huyện Gia Khánh và thị xã Ninh Bình thành huyện Hoa Lư. Thị xã Ninh Bình được chuyển thành thị trấn huyện lỵ Ninh Bình - thị trấn huyện lỵ của huyện Hoa Lư.
Ngày 9 tháng 4 năm 1981, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 151-CP[10].Theo đó, thành lập thị xã Ninh Bình trên cơ sở tách thị trấn Ninh Bình của huyện Hoa Lư.
Sau khi thành lập, vào lúc này, thì thị xã Ninh Bình có 4 phường: Đinh Tiên Hoàng, Lương Văn Tụy, Quang Trung và Vân Giang.
Ngày 17 tháng 12 năm 1982, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 200-HĐBT[11]. Theo đó, sáp nhập xã Ninh Thành của huyện Hoa Lư (trừ 20 ha đất của thôn Phúc Ám) vào thị xã Ninh Bình quản lý.
Sau khi mở rộng, thị xã Ninh Bình có 5 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 4 phường: Đinh Tiên Hoàng, Quang Trung, Lương Văn Tuỵ, Văn Giang và xã Ninh Thành.
Ngày 26 tháng 12 năm 1991, Quốc hội ban hành Nghị quyết[12].Theo đó, tỉnh Hà Nam Ninh được tách ra thành 2 tỉnh: Nam Hà và Ninh Bình. Vào lúc này, thì thị xã Ninh Bình là tỉnh lỵ của tỉnh Ninh Bình.
Ngày 2 tháng 11 năm 1996, Chính phủ ban hành Nghị định 69-CP[13]. Theo đó:
- Sáp nhập 234,09 ha diện tích tự nhiên và 6.460 nhân khẩu của huyện Hoa Lư, bao gồm: 29,97 ha diện tích tự nhiên với 855 nhân khẩu của xã Ninh Khánh, 44,87 ha diện tích tự nhiên với 1.207 nhân khẩu của xã Ninh Tiến, 29,60 ha diện tích tự nhiên và 498 nhân khẩu của xã Ninh Phong, 102,35 ha diện tích tự nhiên với 2.290 nhân khẩu của xã Ninh Sơn và 27,30 ha diện tích tự nhiên với 1.610 nhân khẩu của xã Ninh Phúc vào thị xã Ninh Bình quản lý.
- Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thị xã Ninh Bình có 1.047,16 ha diện tích tự nhiên với 58.241 nhân khẩu và được điều chỉnh địa giới hành chính thành 8 phường. Cụ thể như sau:
- Thành lập phường Tân Thành trên cơ sở 123,05 ha diện tích tự nhiên với 3.058 nhân khẩu của xã Ninh Thành; 9 ha diện tích tự nhiên với 994 nhân khẩu của phường Lương Văn Tuỵ và 23,47 ha diện tích tự nhiên với 849 nhân khẩu của xã Ninh Khánh. Phường Tân Thành có 155,52 ha diện tích tự nhiên và 4.901 nhân khẩu.
- Thành lập phường Đông Thành trên cơ sở 141,78 ha diện tích tự nhiên với 5.050 nhân khẩu của xã Ninh Thành, 16,88 ha diện tích tự nhiên với 756 nhân khẩu của phường Vân Giang và 6,5 ha diện tích tự nhiên với 6 nhân khẩu của xã Ninh Khánh. Phường Đông Thành có 165,16 ha diện tích tự nhiên và 5.812 nhân khẩu.
- Thành lập phường Nam Thành trên cơ sở 103,99 ha diện tích tự nhiên với 2.408 nhân khẩu của xã Ninh Thành; 4,4 ha diện tích tự nhiên với 377 nhân khẩu của phường Quang Trung; 44,8 ha diện tích tự nhiên với 1.207 nhân khẩu của xã Ninh Tiến và 5 ha diện tích tự nhiên với 1.623 nhân khẩu của phường Lương Văn Tuỵ. Phường Nam Thành có 158,26 ha diện tích tự nhiên và 5.615 nhân khẩu.
- Thành lập phường Phúc Thành trên cơ sở sáp nhập 103,30 ha diện tích tự nhiên với 3.132 nhân khẩu của xã Ninh Thành và 20,28 ha diện tích tự nhiên với 5.676 nhân khẩu của phường Lương Văn Tuỵ. Phường Phúc Thành có 123,58 ha diện tích tự nhiên và 8.808 nhân khẩu .
- Thành lập phường Nam Bình trên cơ sở sáp nhập 29,60 ha diện tích tự nhiên với 498 nhân khẩu của xã Ninh Phong và 48,50 ha diện tích tự nhiên với 3.754 nhân khẩu của phường Quang Trung. Phường Nam Bình có 78,10 ha diện tích tự nhiên và 4.252 nhân khẩu.
- Thành lập phường Bích Đào trên cơ sở 55,37 ha diện tích tự nhiên với 6.599 nhân khẩu của phường Đinh Tiên Hoàng; 102,35 ha diện tích tự nhiên với 2.290 nhân khẩu của xã Ninh Sơn và 27,30 ha diện tích tự nhiên với 1.610 nhân khẩu của xã Ninh Phúc. Phường Bích Đào có 185,02 ha diện tích tự nhiên và 10.499 nhân khẩu.
- Phường Đinh Tiên Hoàng (sau khi điều chỉnh địa giới và được đổi thành phường Thanh Bình) có 150,78 ha diện tích tự nhiên và 9.073 nhân khẩu.
- Sau khi điều chỉnh địa giới, phường Vân Giang còn lại 30,74 ha diện tích tự nhiên và 9.281 nhân khẩu.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thì thị xã Ninh Bình có 1.047,16 ha diện tích tự nhiên với 58.241 nhân khẩu.
Ngày 9 tháng 1 năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định 16/2004/NĐ-CP[14]. Theo đó, điều chỉnh 3.516,80 ha diện tích tự nhiên với 39.934 nhân khẩu của huyện Hoa Lư(gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 6 xã: Ninh Khánh, Ninh Nhất, Ninh Tiến, Ninh Phong, Ninh Sơn, Ninh Phúc) về thị xã Ninh Bình quản lý.
Thị xã Ninh Bình có 4.674,80 ha diện tích tự nhiên và 102.539 nhân khẩu với 14 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm gồm 8 phường: Tân Thành, Phúc Thành, Đông Thành, Nam Thành, Thanh Bình, Nam Bình, Vân Giang, Bích Đào và 6 xã: Ninh Khánh, Ninh Nhất, Ninh Tiến, Ninh Phong, Ninh Sơn, Ninh Phúc.
Ngày 28 tháng 4 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2005/NĐ-CP[15].Theo đó:
- Điều chỉnh 4,55 ha diện tích tự nhiên và 1.279 nhân khẩu của phường Thanh Bình về phường Nam Bình quản lý.
- Điều chỉnh 26 ha diện tích tự nhiên và 1.300 nhân khẩu của xã Ninh Sơn về phường Nam Bình quản lý.
- Điều chỉnh 102,80 ha diện tích tự nhiên và 1.197 nhân khẩu của xã Ninh Phong về phường Nam Bình quản lý.
- Điều chỉnh 3,37 ha diện tích tự nhiên và 508 nhân khẩu của phường Bích Đào về xã Ninh Sơn quản lý.
- Điều chỉnh 36,36 ha diện tích tự nhiên và 1.506 nhân khẩu của phường Nam Bình về xã Ninh Phong quản lý.
- Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính:
- Phường Thanh Bình có 156,54 ha diện tích tự nhiên và 9.562 nhân khẩu.
- Phường Bích Đào có 224,20 ha diện tích tự nhiên và 7.698 nhân khẩu.
- Phường Nam Bình có 185,76 ha diện tích tự nhiên và 9.290 nhân khẩu.
- Xã Ninh Sơn có 470,01 ha diện tích tự nhiên và 8.054 nhân khẩu.
- Xã Ninh Phong có 539,16 ha diện tích tự nhiên và 7.701 nhân khẩu.
- Thành lập phường Ninh Khánh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Ninh Khánh, phường Ninh Khánh có 535,82 ha diện tích tự nhiên và 7.027 nhân khẩu.
- Thành lập phường Ninh Phong trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Ninh Phong, phường Ninh Phong có 539,16 ha diện tích tự nhiên và 7.701 nhân khẩu.
Ngày 2 tháng 12 năm 2005, thị xã Ninh Bình được Bộ Xây dựng công nhận là Đô thị loại III theo Quyết định số 2241/2005/QĐ-BXD.[16]
Như vậy, tính đến cuối năm 2006, thị xã Ninh Bình có 14 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 10 phường: Bích Đào, Đông Thành, Nam Bình, Nam Thành, Ninh Khánh, Ninh Phong, Phúc Thành, Tân Thành, Thanh Bình, Vân Giang và 4 xã: Ninh Nhất, Ninh Phúc, Ninh Sơn, Ninh Tiến.
Ngày 7 tháng 2 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định 19/2007/NĐ-CP[17]. Theo đó, thành lập thành phố Ninh Bình trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên với dân số và các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc của thị xã Ninh Bình.
Thành phố Ninh Bình có 4.836,49 ha diện tích tự nhiên và 130.517 nhân khẩu, có 14 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các phường: Vân Giang, Thanh Bình, Phúc Thành, Đông Thành, Tân Thành, Nam Bình, Bích Đào, Nam Thành, Ninh Phong, Ninh Khánh và các xã: Ninh Nhất, Ninh Tiến, Ninh Sơn, Ninh Phúc.
Ngày 3 tháng 12 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định 177/2007/NĐ-CP[18]. Theo đó, thành lập phường Ninh Sơn trên cơ sở toàn bộ 466,43 ha diện tích tự nhiên và 8.615 nhân khẩu của xã Ninh Sơn.
Như vậy, tính đến thời điểm này, thì thành phố Ninh Bình có 4.836,49 ha diện tích tự nhiên và 130.517 nhân khẩu với 14 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 11 phường: Ninh Khánh, Đông Thành, Tân Thành, Vân Giang, Phúc Thành, Nam Thành, Thanh Bình, Nam Bình, Bích Đào, Ninh Phong, Ninh Sơn và 3 xã: Ninh Nhất, Ninh Tiến, Ninh Phúc.
Ngày 20 tháng 5 năm 2014, thành phố Ninh Bình được Thủ tướng Chính phủ công nhận là là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Ninh Bình theo Quyết định số 729/QĐ-TTg.[19]
Vùng đất này gắn với nhiều huyền thoại. Sông Vân còn gọi là Vân Sàng, gắn với truyền thuyết về Lê Hoàn khi thắng Tống trở về, Dương Vân Nga đã đem một đoàn cung nữ ra đón và mở tiệc giao hoan với nhà vua ở trên dòng sông.[20] Cái tên Vân Sàng (giường mây) đã ra đời từ đó. Ngày nay, tên tuổi của hai danh nhân được đặt cho hai đường phố ven sông này. Ở cửa ngõ phía đông thành phố Ninh Bình có núi Non Nước, về đời Trần, Trương Hán Siêu thường lên chơi núi này, mới đổi thành Dục Thúy Sơn. Đây là một thắng cảnh, xưa gần cửa biển, có sông Vân, sông Đáy uốn quanh, là cảnh đẹp nên thơ, rất hữu tình. Núi Thuý còn là đề tài của các thi nhân xưa và nay gắn với lịch sử hình thành vùng đất Ninh Bình, núi Thúy -sông Vân trở thành hình ảnh biểu tượng độc đáo đặc trưng của thành phố Ninh Bình.
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm giai đoạn 2015 - 2020 đạt 14,1%; giá trị sản xuất tăng từ 23.500,8 tỷ đồng năm 2015 lên 45.425 tỷ đồng năm 2020. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 23.600 tỷ đồng (tăng 188% so với năm 2015); tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn từ 1.002 doanh nghiệp (năm 2015) lên 1.575 doanh nghiệp (tăng 57%); số hộ kinh doanh cá thể tăng từ 10.467 lên 11.980, đóng góp thuế của các hộ kinh doanh tăng 31,7%. Giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp và mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng từ 111 triệu đồng năm 2015 lên 130 triệu đồng năm 2020; Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 38 triệu đồng/năm năm 2015 lên 65 triệu đồng/người/năm năm 2020.
Cơ cấu kinh tế của thành phố có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng Công nghiệp và Thương mại - Dịch vụ, giảm dần tỷ trọng Nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế năm 2020 của Thành phố là: Công nghiệp, xây dựng 65,16% - Dịch vụ 34,45% - Nông nghiệp 0,39%.[3]
Công nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng phát triển cả về quy mô, số lượng và chất lượng. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) năm 2020 đạt 23.600 tỷ đồng, tăng 188% so với năm 2015. Trong đó: Doanh nghiệp nhà nước đạt 955 tỷ đồng, giảm 4,2%; doanh nghiệp tư nhân đạt 2.715 tỷ đồng, giảm 5,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 18.879 tỷ đồng, tăng 17,7%. Số lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng, năm 2015 có trên 16.100 lao động, đến nay có trên 18.500 lao động. Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn đƣợc duy trì và phát triển; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh, trên địa bàn có 198 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tăng 42,4% so với năm 2015; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 23.600 tỷ đồng, tăng 188% so với năm 2015. Đã triển khai 31 dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách, với tổng mức đăng ký là 2.926 tỷ đồng; tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn từ 1.002 doanh nghiệp (năm 2015) lên 1.575 doanh nghiệp, tăng 57%. Số hộ kinh doanh cá thể tăng từ 10.467 lên 11.980, đóng góp thuế của các hộ kinh doanh tăng 31,7%.[3]
Thành phố Ninh Bình nằm ở vị trí thuận lợi về giao thông đường thủy, đường sắt và đường bộ. Thành phố Ninh Bình có đủ điều kiện để phát triển công nghiệp lâu dài. Hiện thành phố có 2 khu công nghiệp là khu công nghiệp Ninh Phúc - Khánh Phú và khu công nghiệp Phúc Sơn với tỷ lệ lấp đầy khoảng 76%, thu hút được 107 dự án đầu tư. Một số doanh nghiệp mức sản xuất lớn và có tốc độ tăng khá so với năm trước như: Công ty TNHH Sejung Việt Nam (sản xuất ống xả xe ô tô), doanh thu ước đạt 346 tỷ đồng, tăng 127%; Công ty TNHH Daewon Auto Vina (sản xuất ghế xe ô tô), ước đạt 547 tỷ đồng, tăng 129%; Công ty TNHH Mcnex Vina (sản xuất Camera) ước đạt 24.421 tỷ đồng, tăng 16,8%:
- Khu công nghiệp Khánh Phú[21]: nằm giáp đông nam thành phố và huyện Yên Khánh. Tổng diện tích đất phát triển 334 ha, trong đó đất xây dựng nhà máy là 231,54ha. Các loại hình sản xuất chủ yếu: Nhà máy đạm Ninh Bình công suất 56 vạn tấn/năm, than (sàng tuyển) 300,000/năm; Bốc hàng hoá 1,1 tr tấn/năm; Đóng, sửa chữa tàu thuyền.
- Khu công nghiệp Phúc Sơn nằm ở phía nam thành phố. Tổng diện tích 145 ha, là khu công nghiệp sạch với sản phẩm may mặc, lắp ráp điện tử, dụng cụ đo lường và sản xuất phần mềm.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố có cụm công nghiệp Ninh Phong và cụm công nghiệp Cầu Yên với tổng diện tích 62,30 ha với tổng số vốn đăng ký đầu tư 880 tỷ đồng có tỷ lệ lấp đầy 100%:
- Cụm công nghiệp và làng nghề Ninh Phong được triển khai đầu tư xây dựng từ năm 2008, đã thu hút 50 dự án đầu tư, tạo việc làm cho khoảng 615 lao động thường xuyên.
- Cụm công nghiệp Cầu Yên hiện có 7 dự án đầu tư với tổng lao động 733 lao động.
Cụm công nghiệp được đầu tư xây dựng với các ngành nghề thu hút như: Các dự án sản xuất các sản phẩm hỗ trợ ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử; các dự án thủ công mỹ nghệ, thêu ren, may mặc.
Sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng ngày càng đa dạng, góp phần đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.[3]
Một số doanh nghiệp và nhà máy công nghiệp đem lại nguồn thu lớn là Tập đoàn Xuân Thành Ninh Bình, Doanh nghiệp xây dựng Xuân Trường, Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Ninh Bình, Doanh nghiệp tư nhân Nam Phương, Công ty TNHH Hoàng Hà, Tập đoàn công nghiệp Quang Trung, Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình và nhà máy đạm Ninh Bình.
Dịch vụ
[sửa | sửa mã nguồn]Hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển mạnh, đúng định hướng đã đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 15.000 tỷ đồng, tăng 77,8% so với năm 2015. Dịch vụ vận tải, dịch vụ thương mại, du lịch phát triển nhanh, thành phố hiện có 18 doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải hành khách, 08 công ty du lịch lữ hành, 191 khách sạn, nhà nghỉ, gần 1.900 nhà hàng, cơ sở phục vụ ăn uống, tổng số cơ sở lưu trú, ăn uống tăng 35% so với năm 2015; có 16 chợ, trong đó 15 chợ hạng 3 và 01 chợ hạng 2. Hình thành tuyến phố thương mại như: Đinh Tiên Hoàng, Lê Hồng Phong, Phạm Hồng Thái, Vân Giang.... Số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ tăng nhanh. Đến nay đã có 1.110 doanh nghiệp, tăng 64,2% so với năm 2015; tốc độ tăng doanh thu bình quân năm đạt 20,8%.[3]
Ninh Bình cũng là đô thị giàu tiềm năng du lịch văn hoá, giải trí, ẩm thực, hội nghị và thể thao,... Nhà thi đấu thể thao tỉnh và sân vận động Ninh Bình thường diễn ra những sự kiện của tỉnh và khu vực. Thành phố Ninh Bình được Chính phủ chọn là nơi đặt trụ sở của Cục Hải quan Hà Nam Ninh, là cơ quan quản lý nhà nước liên vùng, có địa bàn kiểm soát trên phạm vi 3 tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Một cơ quan liên vùng khác đóng trên địa bàn thành phố là Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Ninh Bình thuộc Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công thương tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp khi làm thủ tục xuất, nhập khẩu trên địa bàn Ninh Bình và các tỉnh khu vực Hà Nam Ninh.
Nông nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Sản xuất nông nghiệp mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế của thành phố nhưng đã được tập trung chỉ đạo theo hướng mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phục vụ cho kinh tế đô thị. Trong giai đoạn vừa qua, thành phố đã triển khai 7 mô hình trồng rau, hoa ứng dụng công nghệ cao bước đầu đem lại hiệu quả nhất định. Diện tích trồng lúa chất lượng cao được mở rộng qua từng vụ, bình quân đạt 70% diện tích gieo cấy. Trên địa bàn Thành phố đã có hàng chục cửa hàng nông sản an toàn phục vụ đời sống nhân dân. Công tác phòng, chống dịch bệnh được quan tâm, đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành chủ động, ứng phó phòng chống Dịch tả lợn Châu Phi; hỗ trợ thiệt hại và phục hồi sản xuất cho các hộ bị ảnh hưởng. Giá trị sản xuất trên 1ha đất nông nghiệp và mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng từ 111 triệu đồng năm 2015 lên 130 triệu đồng năm 2020. Riêng năm 2020, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 2.083 ha, giảm 38 ha so với năm 2019. Diện tích lúa đạt 1.638 ha (giảm 11 ha), diện tích rau màu các loại 445ha; năng suất lúa cả năm đạt 55,82 tạ/ha (giảm 2,31 tạ/ha); sản lượng đạt 9.143 tấn (giảm 443 tấn).
Nổi bật là kinh tế nông nghiệp phát triển và chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, nhiều tiến bộ KHKT mới được áp dụng vào sản xuất. Các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nông nghiệp đã có bƣớc phát triển mạnh, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nông dân. Trong quá trình thực hiện nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thành phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội ở nông thôn; nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, quán triệt sâu sắc quan điểm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đoàn kết, thống nhất cao trong nhận thức và hành động.
Đối với chăn nuôi, thành phố định hướng phát triển theo hướng gia trại và trang trại để hạn chế ô nhiễm môi trường và dịch bệnh. Thành phố đã chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp với các trạm chuyên môn của Sở Nông nghiệp & PTNT làm tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ, khuyến khích nông dân áp dụng công nghệ cao, chăn nuôi an toàn sinh học, tham gia các mô hình chăn nuôi có giá trị kinh tế cao nhƣ mô hình nuôi chim trĩ, cua đồng, nhím, thỏ, cá rô đầu vuông, vịt trời,... tại phường Ninh Phong, Nam Bình, xã Ninh Nhất, Ninh Tiến, Ninh Phúc,... Công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đƣợc quan tâm chỉ đạo thực hiện đồng bộ, hàng năm đã chỉ đạo tiêm phòng và tiêu độc khử trùng chuồng trại cho toàn bộ các hộ chăn nuôi và các chợ có buôn bán gia súc, gia cầm. Nhiều hình thức được áp dụng trong xử lý chất thải trong chăn nuôi như làm hố ủ, xây hầm biogas, sử dụng chế phẩm EM và chất lót nền trong hệ thống chuồng trại,... đã góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi.[3]
Đất nông nghiệp Ninh Bình chủ yếu phục vụ cho quá trình đô thị hoá thành phố. Ngoài ra, các vùng sản xuất chuyên canh hàng hoá được quy hoạch như vùng rau sạch Ninh Sơn, làng hoa Ninh Phúc. Thành phố cũng phát triển mạnh nghề thủ công truyền thống ở các xã ven đô như: nghề mộc Phúc Lộc, trồng cây cảnh và đá mỹ nghệ,...
-
Làng hoa Ninh Phúc
-
Làng hoa Ninh Phúc
-
Làng hoa Ninh Phúc
-
Làng hoa Ninh Phúc
Dân số
[sửa | sửa mã nguồn]
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình |
Thành phố Ninh Bình có 48,36 km²[22]và 123.130 nhân khẩu, mật độ 3.312 người/km². Tỷ lệ tăng dân số trung bình là 3,6%/năm.
Thành phố Ninh Bình có diện tích 48,37 km², dân số năm 2019 là 128.480 người,[23] mật độ dân số đạt 2.657 người/km².
Thành phố Ninh Bình có diện tích 46,75 km², dân số năm 2021 là 132.728 người, mật độ dân số đạt 2.839 người/km².[24]
Thành phố Ninh Bình có diện tích 46,75 km², quy mô dân số tính đến ngày 31/12/2022 là 148.869 người,[25] mật độ dân số đạt 3.184 người/km².
Thành phố Ninh Bình có diện tích 46,75 km², dân số tính đến ngày 31/12/2023 là 153.992 người,[1] mật độ dân số đạt 3.293 người/km².
Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Công trình kiến trúc
[sửa | sửa mã nguồn]- Nhà hát Phạm Thị Trân khánh thành tháng 5/2024, được xây dựng trên diện tích 6.453 m2, gồm 3 khối chính: Khối phục vụ biểu diễn, khối trụ sở làm việc, khối hầm kỹ thuật.
- Bảo tàng Ninh Bình được khánh thành vào ngày 1/9/1995 với 1.200 m² sử dụng, có hệ thống trưng bày 3 phần chính: lịch sử thiên nhiên, lịch sử Ninh Bình trước cách mạng tháng Tám và lịch sử Ninh Bình sau cách mạng tháng Tám.
- Chợ Rồng Ninh Bình là chợ cấp 1 quốc gia, nằm ở bên sông Vân, là chợ lớn nhất Ninh Bình.
- Quảng trường Đinh Tiên Hoàng Đế đế là công trình kiến trúc công cộng hiện đại ở trung tâm thành phố.
- Nhà thờ họ Trương Việt Nam là nơi thờ Ngọc Hoàng Thượng đế, thánh Tam Giang và các danh nhân tiêu biểu họ Trương như Trương Hán Siêu, Trương Ma Ni, Trương Định,...
- Nhà thi đấu Ninh Bình là nơi diễn ra nhiều giải đấu lớn như Bóng chuyền, vật, võ,... là sân nhà của câu lạc bộ bóng chuyền Tràng An Ninh Bình, tại đây hàng năm diễn ra giải bóng chuyền cúp Hoa Lư của các đội bóng chuyền mạnh Việt Nam.
- Hệ thống siêu thị: Siêu thị Big C Ninh Bình, Siêu thị Tâm Hằng, Siêu Thị Đông Nam Á; Siêu Thị Hapro Mart Ninh Bình; Siêu Thị VinMart Ninh Bình; Siêu thị Kiên Anh; Siêu thị Đông Thành,...
- Hệ thống công viên: Công viên văn hóa Tràng An, công viên Thúy Sơn, công viên sông Vân, công viên Đông Thành,...
- Các công trình kiến trúc khác: Cầu Ninh Bình, Cầu Non Nước, Cảng Ninh Phúc, Ga Ninh Bình, Sân vận động Ninh Bình, nhà hát Chèo Ninh Bình, đền Vân Thị,...
Trung tâm hình học của thành phố ở ngã 3 giao lộ giữa Quốc lộ 1 và quốc lộ 10 với hai phường Thanh Bình và Vân Giang được hình thành khá sớm bên sông Vân. Từ vị trí này thành phố phát triển đô thị theo các hướng:
- Phía đông bắc thành phố (thuộc phường Đông Thành, Ninh Khánh) chủ yếu là các khu trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, thể thao, dịch vụ của thành phố và của tỉnh. Đây cũng là khu đô thị hóa sớm của thành phố. Hiện đang hình thành khu dịch vụ ven sông Đáy.
- Phía tây thành phố (phường Nam Thành, Phúc Thành) là các khu dân dụng, trường học, đại học Hoa Lư, 6 bệnh viện tuyến tỉnh như Bệnh viện đa khoa Ninh Bình và Bệnh viện Quân y 5, sân vận động Ninh Bình và khu dân cư.
- Phía tây bắc thành phố hiện đang phát triển xây dựng các khu đô thị Xuân Thành, Tân An, công viên văn hóa Tràng An, các khu nhà vườn, hạ tầng dịch vụ du lịch.
- Phần biên phía tây của thành phố là dãy núi Tràng An với quần thể danh thắng Tràng An đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thiên nhiên thế giới, là khu du lịch lớn của Ninh Bình.
- Phía nam chiếm diện tích lớn là đất nông nghiệp của làng rau sạch Ninh Sơn, làng hoa Ninh Phúc.
- Phía đông nam thành phố là cảng Ninh Phúc và các khu công nghiệp Khánh Phú, khu công nghiệp Phúc Sơn.
Du lịch
[sửa | sửa mã nguồn]4 câu thơ khi nhắc tới du lịch thành phố Ninh Bình:
“ | Rượu ngon cơm cháy thịt dê Ninh Bình chào đón khách về tham quan |
” |
Biểu tượng du lịch của thành phố Ninh Bình là hình ảnh "chợ Rồng, sông Vân, núi Thuý". Thành phố có định hướng phát triển trở thành một trung tâm du lịch lớn trong tam giác du lịch Hà Nội - Ninh Bình - Quảng Ninh của miền Bắc. Những năm gần đây nhiều khu vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng được xây dựng để phát triển loại hình du lịch lưu trú, hội thảo và mua sắm.
Di tích, danh thắng
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố Ninh Bình có nhiều danh thắng và di tích nổi tiếng như khu di tích núi Non Nước; danh thắng núi Kỳ Lân, công viên văn hóa Tràng An; hay khu du lịch hang động Tràng An được coi là điểm nhấn để phát triển du lịch Ninh Bình.
- Núi Non Nước là một ngọn núi nằm ngay trên ngã ba sông Vân với sông Đáy, là một tiền đồn nằm ở cửa ngõ phía đông thành phố Ninh Bình. Lối lên đỉnh Non Nước qua 72 bậc gạch đá. Đỉnh núi tương đối bằng phẳng, có lầu đón gió để nghỉ. Trên núi có hàng trăm bài thơ của các tao nhân mặc khách. Bên núi có chùa Non Nước và có đền thờ danh sĩ Trương Hán Siêu đời Trần. Bảo tàng Ninh Bình nằm ở phía nam công viên Thúy Sơn[26], là nơi tham quan tìm hiểu biết lịch sử dựng nước và giữ nước của tỉnh Ninh Bình.
- Núi Kỳ Lân nằm ở vị trí trung tâm thành phố Ninh Bình thuộc địa phận phường Tân Thành, cạnh Quốc lộ 1 và đường tới các khu du lịch Hoa Lư - Tràng An. Núi tên là Kỳ Lân vì có hình tượng đầu con lân nhìn về phía Bắc. Núi cao trên 50 m và là một vọng gác có thể quan sát cảnh quan đô thị thành phố Ninh Bình
- Núi Ngọc Mỹ Nhân là ngọn núi đứng từ đằng xa có hình cô gái đẹp nằm giữa thanh thiên trời đất, xưa còn gọi là núi Cánh Diều vì gắn với truyền thuyết Cao Biền cưỡi diều đi dò phá long mạch nước Nam bị một đạo sĩ do thần Thiên Tôn hóa thân dùng tên bắn, diều gãy cánh rơi xuống hòn núi này.
- Hồ Máy Xay nằm ở gần chợ Rồng và công viên núi Thúy, đường Võ Thị Sáu ven bờ hồ là một trung tâm ẩm thực lớn của thành phố, tại đây có nhà máy bia Ninh Bình.
- Hồ Biển Bạch là một hồ nước nằm bên Quốc lộ 1, hiện đang được cải tạo thành khu vui chơi giải trí.
- Các di tích khác: 2 ngôi chùa được xếp hạng di tích quốc gia là chùa Đẩu Long thuộc phường Tân Thành, chùa A Nậu thuộc phường Ninh Khánh, là ngôi chùa cổ do vua Trần Thái Tông sáng lập khi ông về ẩn náu tại hành cung Vũ Lâm. Đây cũng là di tích văn hóa thu hút nhiều nhà khảo cổ học đến sưu tầm và nghiên cứu[27]
Làng nghề
[sửa | sửa mã nguồn]- Làng hoa Ninh Phúc nằm ở phía nam thành phố, là nơi cung cấp các loài hoa tươi cho thị trường khu vực Nam Bắc Bộ. Những loài hoa áp đảo về số lượng ở Ninh Phúc là các giống hoa ly, cúc, dơn, hồng. Nhiều loài hoa khác cũng có mặt ở làng hoa Ninh Phúc như: huệ, violet, lan, tulip, đồng tiền, cẩm tú,...
- Làng nghề trồng rau sạch Ninh Sơn với mô hình trồng rau an toàn từ diện tích 21 ha được nhân rộng ra toàn vùng đất màu. Ngoài các loại rau chủ yếu như rau muống, xà lách, cải thảo, cà tím rau thơm, một số loại rau củ cho hiệu quả kinh tế cao như su hào, tỏi... cũng được đưa vào trồng. Các hộ gia đình còn trồng hoa, cây cảnh, trồng đào, quất phục vụ thị trường.
- Làng mộc Phúc Lộc nằm ở phía đông nam thành phố Ninh Bình. Làng có 5 xóm: Xóm Trại, Xóm Ngoài, Xóm Giữa, xóm Trong và xóm Mơ. Làng nghề mộc Phúc Lộc hiện có tới 400 người làm nghề sản xuất đồ mộc và khoảng 200 người lao động phụ. Sản phẩm làng nghề Phúc Lộc đa dạng các loại đồ gỗ cao cấp, cầu kỳ, sang trọng như: tủ chè, sập gụ, sập lim, tạc tượng, chạm trổ hoa văn các loại…
Ẩm thực
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố Ninh Bình là nơi hội tụ, phát triển mạnh các đặc sản Ninh Bình, tiêu biểu là loại hình ẩm thực phố đi bộ, phố đêm với các đặc sản đặc trưng như cơm cháy Ninh Bình, các đặc sản từ thịt dê, rượu Kim Sơn, dứa Đồng Giao, bún mọc, miến lươn, gỏi nhệch,...
4 câu thơ khi nhắc tới du lịch thành phố Ninh Bình:
- Rượu ngon cơm cháy thịt dê
- Ninh Bình chào đón khách về tham quan
- Đẹp thay non nước Tràng An
- Hạ Long trên cạn, đại ngàn Cúc Phương
Kết nối du lịch
[sửa | sửa mã nguồn]Ngoài vị trí hội tụ giao thông, Thành phố Ninh Bình còn có lợi thế nằm ở vị trí gần các khu, tuyến, cụm điểm du lịch:
- Trong bán kính 15 km có các khu du lịch Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, Cố đô Hoa Lư, chùa Bái Đính, Vân Long và một số điểm du lịch như đền thờ Đinh Bộ Lĩnh, đền thờ thánh Nguyễn, chùa Địch Lộng, phủ Dầy,...
- Trong bán kính 30 km có các khu du lịch nhà thờ Phát Diệm, đền Trần, suối nước nóng Kênh Gà, động Vân Trình, hồ Đồng Thái, phòng tuyến Tam Điệp... và các điểm du lịch động Mã Tiên, hồ Đồng Chương, sông Hoàng Long...
- Trong bán kính 50 km có các khu du lịch ven biển Kim Sơn, cồn Nổi,vườn quốc gia Cúc Phương, khu dự trữ sinh quyển thế giới biển Kim Sơn, thành nhà Hồ, chùa Hương...
Giao thông
[sửa | sửa mã nguồn]Nằm ở vị trí cửa ngõ phía nam miền Bắc, thành phố Ninh Bình đồng thời là một đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống đường thủy, đường bộ và đường sắt phát triển:
Giao thông đường bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Hệ thống giao thông đường bộ của thành phố Ninh Bình là đầu mối của các tuyến đường cao tốc Việt Nam:
- Đường cao tốc Cao Bồ – Mai Sơn và Đường cao tốc Mai Sơn – Quốc lộ 45;
- Dự án đường cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng
- Quốc lộ 1 đi qua thành phố Ninh Bình chạy xuyên suốt từ Bắc xuống Nam, đảm nhận vai trò chính về giao thông. Chiều dài đoạn tuyến qua thành phố Ninh Bình có 9,4 km, chiều rộng nền đường từ 15 - 30 m, rộng mặt đường từ 12 - 15 m, mặt đường đã trải nhựa chất lượng tốt.
- Quốc lộ 10 đi qua thành phố Ninh Bình (nối từ tỉnh Nam Định đi huyện Kim Sơn) với chiều dài tuyến 5,55km, chiều rộng nền đường từ 9 - 12 m, rộng mặt đường từ 7 - 9 m, mặt đường được trải nhựa chất lượng tốt.
- Quốc lộ 38B (đường Lương Văn Thăng đoạn từ ngã tư giao với đường Đinh Tiên Hoàng đến ngã tư giao với đường Trần Hưng Đạo).
- Đường tỉnh ĐT.478B từ giao QL.1 tại ngã tư Ba Vuông vào Tam Cốc - Bích Động qua địa bàn phường Ninh Phong dài 0,5km, rộng 40 m, mặt đường trải nhựa chất lượng tốt.
- Tuyến giao thông nội thị: Trong những năm qua Thành phố đang hoàn thiện dần hệ thống giao thông nội thị. Hiện đường chính đô thị có tổng chiều dài khoảng 120 km; đường khu vực đô thị có tổng chiều dài 70 km có chất lượng tốt.
Ngoài ra, có các tuyến đường nối Quốc lộ 1 với cảng Ninh Phúc, đường Quốc lộ 1 tránh thành phố Ninh Bình.[3]
Thành phố còn là điểm tụ của 3 Quốc lộ sau:
- Quốc lộ 1 xuyên Việt qua địa bàn Ninh Bình dài 40 km.
- Quốc lộ 10 từ Quảng Ninh qua các tỉnh thành Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định tới Thanh Hóa.
- Quốc lộ 38B từ thành phố Hải Dương đến huyện Nho Quan.
Có 2 tuyến Quốc lộ nữa trên địa bàn thành phố là đường nối cảng Ninh Phúc (đường Trần Nhân Tông) và đường Quốc lộ 1 mới (đường Nguyễn Minh Không). Ga Ninh Bình và bến xe khách Ninh Bình đều nằm ở phường Thanh Bình thuộc trung tâm thành phố.
Giao thông đường thủy
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố có cảng Ninh Phúc hiện là cảng sông có quy mô lớn ở miền Bắc đồng thời là một trong những cảng nội địa lớn nhất Việt Nam. Cảng đảm bảo nhận tàu cỡ 3000 DWT cập bến, công suất đạt 2,5 triệu tấn/năm. Cảng nằm dọc bờ hữu sông Đáy thuộc các xã Ninh Phúc (thành phố Ninh Bình) và Khánh Phú, Khánh Hòa (Yên Khánh, Ninh Bình). Cảng Ninh Phúc nằm ở bờ trái sông Đáy, đảm bảo công tác vận tải đường thủy các tuyến giao thông đường thủy Cửa Đáy - Ninh Bình, Ninh Bình - Hà Nội, Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, Ninh Bình - Thanh Hóa.
Gần Cảng Ninh Phúc là cảng Ninh Bình có công suất đạt 1,6 triệu tấn/năm, đảm bảo cho tàu biển trên 3.000 DWT và 1.000 DWT ra vào thuận lợi. 2 cảng sông này đều nằm trong danh sách cảng sông được ưu tiên đầu tư xây dựng.
Đường phố
[sửa | sửa mã nguồn]Đường giao thông đô thị ở thành phố Ninh Bình được đặt tên gọi là đường hoặc phố. Những tuyến giao thông nhỏ, ngắn của thành phố được gọi là phố, ví dụ như phố Vạn Thắng, phố Bắc Thành, phố 7, phố Ngọc Xuân, phố Chiến Thắng, phố ẩm thực, phố Phong Sơn, phố Bạch Đằng…
Phần lớn tên đường ở Ninh Bình được đặt theo tên danh nhân, một số đường đặt tên địa danh văn hóa như: Vân Giang, Tràng An, Nam Thành, Phúc Thành, Tây Thành, Xuân Thành, Kênh Đô Thiên; một số đường đặt tên sự kiện như đường 30 tháng 6, Đông Phương Hồng, Chiến Thắng, Thành Công.
Các đường phố lớn của thành phố Ninh Bình là đại lộ Đinh Tiên Hoàng, đường 30/6, Lê Đại Hành, Tràng An, Nguyễn Minh Không, Trần Hưng Đạo và Nguyễn Công Trứ. Trục đường đại lộ Đinh Tiên Hoàng và đường Vạn Hạnh được quy hoạch là trục cảnh quan chính của thành phố.
Đường Đinh Tiên Hoàng đi qua trục trung tâm thành phố, một phần phía nam của nó cùng với các đường Lương Văn Thăng, Lê Đại Hành và đường Nguyễn Công Trứ thực chất là Quốc lộ 10 hướng về vùng đất mở Kim Sơn; Đường Lương Văn Thăng còn là quốc lộ 38B đoạn qua trung tâm thành phố.
Đường Tràng An dẫn vào cố đô Hoa Lư; đường Trần Hưng Đạo, đường 30 tháng 6 và đường Nguyễn Huệ là đoạn Quốc lộ 1; có hai đường vành đai của thành phố là Nguyễn Minh Không và Trần Nhân Tông đều được nâng cấp thành Quốc lộ.
Với vị trí nằm gần các tuyến điểm du lịch, giao thông tương đối thuận tiện đồng thời việc hình thành nhiều công trình du lịch và khu dịch vụ mới, thành phố Ninh Bình mang đặc trưng của một thành phố du lịch.
Đường Đào Duy Từ được thành phố Ninh Bình xây dựng thành tuyến phố đi bộ cùng với điểm du lịch chợ đêm Đông Thành. Vị trí này là khu vực trung tâm thành phố giáp với đường Tràng An, nhà Thi đấu, núi Kỳ Lân, các nhà hàng khách sạn lớn ở Ninh Bình. Phố đi bộ đã tạo nên không gian du lịch như khu vui chơi, khu ẩm thực, khu nhạc nước, tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật như: ca nhạc đường phố, lễ hội âm nhạc, chèo, xẩm.[28]
Thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]- Thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu, Việt Nam.
- Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, Việt Nam.
- Thành phố Okayama, tỉnh Okayama, Nhật Bản.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d “Đề án về việc thành lập thành phố Hoa Lư, đồng thời sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và thành lập các phường trực thuộc"”. 11 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ a b c d e f g h i j k l m n “BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH”. Cổng thông tin điện tử thành phố Ninh Bình. 17 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Vietnam Building Code Natural Physical & Climatic Data for Construction” (PDF). Vietnam Institute for Building Science and Technology. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Dự thảo báo cáo tóm tắt Đề án: "Thành lập thành phố Hoa Lư, đồng thời sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và thành lập các phường trực thuộc"” (PDF). 11 tháng 7 năm 2024. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
- ^ Việt sử thông giám cương mục tập 11, trang 47.
- ^ Ninh Bình - dấu ấn một vùng văn hóa
- ^ Nghị quyết về việc hợp nhất một số tỉnh do Quốc hội ban hành
- ^ Quyết định 125-CP năm 1977 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện, thị xã thuộc tỉnh Hà Nam Ninh
- ^ Quyết định 151-CP năm 1981 về đơn vị hành chính cấp huyện và thị xã thuộc tỉnh Hà Nam Ninh
- ^ Quyết định 200-HĐBT năm 1982 về việc mở rộng địa giới hai thị xã Hà Nam, Ninh Bình và thành lập thị xã Tam Điệp thuộc tỉnh Hà Nam Ninh
- ^ Nghị quyết về việc phân vạch lại địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc hội ban hành
- ^ Nghị định 69-CP năm 1996 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Ninh Bình và huyện Hoa Lư, thành lập phường thuộc thị xã Ninh Bình; thành lập thị trấn huyện lỵ huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
- ^ Nghị định 16/2004/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính mở rộng thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- ^ Nghị định 58/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính phường, xã và thành lập phường thuộc thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- ^ Quyết định 2241/2005/QĐ-BXD công nhận thị xã Ninh Bình là đô thị loại 3
- ^ Nghị định 19/2007/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình
- ^ Nghị định 177/2007/NĐ-CP thành lập phường Ninh Sơn thuộc thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- ^ Quyết định số 729/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận thành phố Ninh Bình là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Ninh Bình
- ^ “Ninh Bình - một miền văn hóa dân gian”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Khu công nghiệp Khánh Phú”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình. Bản gốc lưu trữ 27 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Giới thiệu chung thành phố Ninh Bình”. Cổng thông tin điện tử thành phố Ninh Bình,tỉnh Ninh Bình. 31 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
- ^ Đặng Đức Tân (3 tháng 10 năm 2019). “STT 112: Dân số tại thời điểm theo đơn vị hành chính cấp xã, 01/4/2019 - tỉnh Ninh Bình (Kết quả điều tra thực trạng Kinh tế - Xã hội 53 dân tộc thiểu số năm 2019 tại tỉnh Ninh Bình)”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
- ^ Cục thống kê tỉnh Ninh Bình (2022). “Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình năm 2021: Dân số tỉnh Ninh Bình năm 2021”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Phương án số 01/PA-UBND về việc tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2023 – 2025” (PDF). 1 tháng 2 năm 2024. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2024.
- ^ Bảo tàng Ninh Bình[liên kết hỏng]
- ^ “Một miền văn hóa dân gian”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2009.
- ^ Phố đi bộ: Điểm nhấn của không gian đô thị Ninh Bình