Bước tới nội dung

Abdul Khalili

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Abdul Khalili
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Abdul Rahman Khalili
Ngày sinh 7 tháng 6, 1992 (32 tuổi)[1]
Nơi sinh Thụy Điển
Chiều cao 1,80 m (5 ft 11 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Gençlerbirliği
Số áo 55
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Högaborgs BK
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008 Högaborgs BK 2 (0)
2009–2011 Helsingborgs IF 2 (0)
2009Högaborgs BK (mượn) 21 (9)
2011IFK Värnamo (mượn) 12 (1)
2012–2013 IFK Värnamo 28 (4)
2014 Helsingborgs IF 12 (1)
2014–2016 Mersin İdmanyurdu 53 (3)
2016– Gençlerbirliği 29 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008–2009 U-17 Thụy Điển 11 (1)
2010–2011 U-19 Thụy Điển 10 (1)
2014–2015 U-21 Thụy Điển 13 (0)
2016 U-23 Thụy Điển 4 (0)
2015 Thụy Điển 1 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 6 năm 2017
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 8 năm 2016

Abdul Rahman Khalili (tiếng Ả Rập: عبد الرحمن خليلي‎; sinh 7 tháng 6 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá Thụy Điển gốc Palestine thi đấu cho câu lạc bộ Thổ Nhĩ Kỳ Gençlerbirliği ở vị trí tiền vệ.[2] Anh họ của anh là Imad Khalili.[3]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Khalili là một phần của đội hình U-21 Thụy Điển vô địch Giải vô địch châu Âu 2015, mặc dù nỗ lực của anh trong loạt sút luân lưu ở trận chung kết bị cản phá bởi thủ môn Bồ Đào Nha José Sá.[4]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

U-21 Thụy Điển

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Abdul Khalili”. Soccerway. Global Sports Media. Truy cập 24 tháng 12 năm 2011.
  2. ^ “Abdul Khalili till IFK Värnamo: Överens om det mesta”. Fotbolltransfers. Truy cập 24 tháng 12 năm 2011.
  3. ^ “20. Abdul Khalili”. SvenskaFans. Truy cập 24 Tháng 4 năm 2013.
  4. ^ “Sweden beat Portugal on penalties to win U21 title”. UEFA.com. 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập 30 tháng 6 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]