Nerodia fasciata
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 5 2017) |
Rắn nước có đai | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Serpentes |
Họ (familia) | Colubridae |
Chi (genus) | Nerodia |
Loài (species) | N. fasciata |
Danh pháp hai phần | |
Nerodia fasciata (Linnaeus, 1766) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Rắn nước có đai hay rắn nước phía nam (Nerodia fasciata) là một loài rắn chủ yếu sống dưới nước, không có nọc độc, thuộc Họ Rắn nước (Colubridae) đặc hữu ở miền trung và đông nam Hoa Kỳ. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1766.[6]
Phạm vi phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng được tìm thấy từ Indiana, phía nam đến Louisiana và phía đông đến Florida.
Miêu tả
[sửa | sửa mã nguồn]Các con trưởng thành dài từ 61 đến 106,7 cm, với kích thước tổng chiều dài có kỷ lục là 158,8 cm (phân loài Florida).[7] Trong một nghiên cứu về loài này, khối lượng cơ thể trung bình các con trưởng thành là 464,4 g.[8]
Chúng thường có màu xám, xám xanh hoặc nâu, với các đai màu đen. Nhiều cá thể có màu tối đến mức tạo các đai trên mình của chúng hầu như không thấy rõ. Chúng có đầu phẳng, và khá nặng. Nếu bị kích thích, chúng sẽ phóng thích một loại xạ hương có mùi hôi để ngăn chặn những thú săn mồi.
Ngoại hình của chúng khiến chúng thường bị nhầm lẫn với những loài rắn khác mà chúng chia sẻ chung môi trường sống, bao gồm cả loài rắn có nọc độc ít phổ biến hơn, Agkistrodon piscivorus.
Môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng sinh sống ở hầu hết các môi trường nước ngọt như hồ, đầm lầy, ao và suối.[9]
Chế độ ăn
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng chủ yếu săn cá và ếch.[10] Sử dụng cơ quan nội tạng của nó, chúng có thể dò ra protein parvalbumin trong chất nhầy của da con mồi.[11]
Sinh sản
[sửa | sửa mã nguồn]Phương thức sinh sản của chúng là noãn thai sinh, đẻ con thay vì đẻ trứng. Kích thước một lứa có thể từ 9 đến 50 con. Con non có chiều dài từ 200 đến 240 mm.[12]
Phân loài
[sửa | sửa mã nguồn]Ba phân loài được công nhận, bao gồm cả các phân loài định danh, là:[13]
- Nerodia fasciata confluens (Blanchard, 1923)
- Nerodia fasciata fasciata (Linnaeus, 1766)
- Nerodia fasciata pictiventris (Cope, 1895)
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Một số nguồn xem Nerodia clarkii nénicauda và Nerodia clarkii taeniata là phân loài của Nerodia fasciata.[14] Ngoài ra, một số nguồn đã xem Nerodia fasciata là một phân loài của Nerodia sipedon.[12][15]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hammerson, G.A. (2007). “Nerodia fasciata”. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2007: e.T62237A12583389. doi:10.2305/IUCN.UK.2007.RLTS.T62237A12583389.en. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
- ^ Boulenger, G.A. 1893. Catalogue of the Snakes in the British Museum (Natural History). Volume I., Containing the Families...Colubridæ Aglyphæ, part. Trustees of the British Museum (Natural History). (Taylor and Francis, Printers). London. xiii + 448 pp. + Plates I.- XXVIII. (Tropidonotus fasciatus, pp. 242-244.)
- ^ Stejneger, L., and T. Barbour. 1917. A Check List of North American Amphibians and Reptiles. Harvard University Press. Cambridge, Massachusetts. 125 pp. (Natrix sipedon fasciata, p. 96.)
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênConant1975
- ^ Smith, H.M., and E.D. Brodie Jr. 1982 Reptiles of North America: A Guide to Field Identification. Golden Press. New York. 240 pp. ISBN 0-307-13666-3 (paperback). (Nerodia fasciata, pp. 156-157.)
- ^ “Nerodia fasciata”. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
- ^ [1]
- ^ [2][liên kết hỏng]
- ^ Conant, R. 1975. A Field Guide to Reptiles and Amphibians of Eastern and Central North America, Second Edition. Houghton Mifflin. Boston. xviii + 429 pp. ISBN 0-395-19977-8 (paperback). (Natrix fasciata fasciata, p. 146 + Plate 20 + Map 100.)
- ^ Conant, R., and W. Bridges. 1939. What Snake Is That? A Field Guide to the Snakes of the United States East of the Rocky Mountains. D. Appleton-Century. New York and London. Frontispiece map + viii + 163 pp. + Plates A-C, 1-32. (Natrix sipedon fasciata, p. 103 + Plate 18, Figure 53.)
- ^ Smargiassi, M. T.; Daghfous, G.; Leroy, B.; Legreneur, P.; Toubeau, G.; Bels, V.; Wattiez, R. (2012). Permyakov, Eugene A (biên tập). “Chemical Basis of Prey Recognition in Thamnophiine Snakes: The Unexpected New Roles of Parvalbumins”. PLoS ONE. 7 (6): e39560. doi:10.1371/journal.pone.0039560. PMC 3384659. PMID 22761824.
- ^ a b Wright, A.H., and A.A. Wright. 1957. Handbook of Snakes of the United States and Canada. Comstock. Ithaca and London. 1,105 pp. (in 2 volumes) (Natrix sipedon fasciata, pp. 525-529, Figure 156.)
- ^ The Reptile Database. www.reptile-database.org.
- ^ ITIS (Integrated Taxonomic Information System). www.itis.gov.
- ^ Schmidt, K.P., and D.D. Davis. 1941. Field Book of Snakes of the United States and Canada. G.P. Putnam's Sons. New York. 365 pp. (Natrix sipedon fasciata, pp. 221-222, Figure 72. + Plate 24, Center, on p. 344.)