Kali bifluoride
Kali bifluoride | |
---|---|
Cấu trúc của kali bifluoride | |
Danh pháp IUPAC | Kali hydrofluoride |
Tên khác | Kali hydrofluoride Axit đifloropotat |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số RTECS | TS6650000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | KHF2 |
Khối lượng mol | 78,10304 g/mol |
Bề ngoài | chất rắn không màu |
Mùi | có mùi axit nhẹ |
Khối lượng riêng | 2,37 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 238,7 °C (511,8 K; 461,7 °F) |
Điểm sôi | Phân hủy |
Độ hòa tan trong nước | 24,5 g/100 mL (0 ℃) 30,1 g/100mL (10 ℃) 39,2 g/100 mL (20 ℃) 114 g/100 mL (80 ℃) |
Độ hòa tan | tan trong ethanol |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Đơn nghiêng |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | -417,26 kJ·K-1·mol−- |
Entropy mol tiêu chuẩn S | 45,56 J/(mol K) [1] |
Các nguy hiểm | |
Phân loại của EU | Chất độc (Toxic-T), ăn mòn (Corrosive-C) |
Chỉ dẫn R | R25-34 |
Chỉ dẫn S | S22-26, S37-45 |
Điểm bắt lửa | Không bắt lửa |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Kali fluoride |
Cation khác | Natri bifluoride, Amoni bifluoride |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Kali bifluoride, còn gọi là kali hydrofluoride, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học KHF2. Muối không màu này bao gồm cation kali và anion hydrofluoride (HF2−). Kali hydrofluoride được sử dụng trong khắc lên thủy tinh vì ion hydrofluoride ăn mòn được silicat. Hợp chất liên quan là natri hydrofluoride cũng được sử dụng trong thương mại như một chất ăn mòn trong các sản phẩm làm sạch.[2]
Bản chất liên kết hóa học trong anion hydrofluoride
Kali hydrofluoride, như tên gọi của nó chỉ ra là có một anion bifluoride hoặc hydrofluoride (HF2−). Anion ba nguyên tử đối xứng này mang liên kết hydro mạnh nhất được biết đến, với độ dài liên kết F−H là 114 pm[3] và năng lượng liên kết lớn hơn 155 kJ/mol.[4]
Điều chế
Kali hydrofluoride đã được chuẩn bị lần đầu tiên bởi Edmond Frémy, người đã phân hủy nó để điều chế hydro fluoride. Muối này được tạo ra bằng cách cho kali cacbonat hoặc kali hydroxide tác dụng với axit flohydric:
- 2HF + KOH → KHF2 + H2O
Phương pháp điện phân KHF2 đã được sử dụng bởi Henri Moissan để điều chế flo vào năm 1886.
Một muối khác của HF và có liên quan với KHF2 cũng được biết đến là KH2F3 (CAS#: 12178-06-2, nóng chảy ở 71,7 ℃). Cách sản xuất công nghiệp của flo hiện nay sử dụng cách điện phân nóng chảy KH2F3.[2]
Tham khảo
- ^ Westrum, Edgar F., Jr.; Pitzer, Kenneth S. (tháng 6 năm 1949). “Thermodynamics of the System KHF2-KF-HF, Including Heat Capacities and Entropies of KHF2, and KF. The Nature of the Hydrogen Bond in KHF2”. J. Am. Chem. Soc. 71: 1940–1949. doi:10.1021/ja01174a012.
- ^ a b Jean Aigueperse, Paul Mollard, Didier Devilliers, Marius Chemla, Robert Faron, Renée Romano, Jean Pierre Cuer, "Fluorine Compounds, Inorganic" in Ullmann’s Encyclopedia of Industrial Chemistry 2005 Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a11_307
- ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản thứ 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, ISBN 0-7506-3365-4
- ^ Emsley, J. (1980) Very strong hydrogen bonds, Chemical Society Reviews, 9, 91–124.