Bước tới nội dung

Tắc kè Adler

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là phiên bản hiện hành của trang này do Keo010122Bot (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 12:44, ngày 5 tháng 1 năm 2022 (Sửa tham số accessdate cũ). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Tắc kè Adler
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Họ (familia)Gekkonidae
Phân họ (subfamilia)Gekkoninae
Chi (genus)Gekko
Loài (species)G. adleri
Danh pháp hai phần
Gekko adleri
(Nguyen, Wang, Yang, Lehmann, Le, Ziegler & Bonkowski, 2013)
IEBR, UzK, SYsU, KFBG, Kölner Zoo, HUS, CRES, AMNH

Tắc kè Adler (đọc là ad-lơ), tên khoa học Gekko adleri, là một loài tắc kè được phát hiện tại tỉnh Cao Bằng, miền bắc Việt Nam và tỉnh Quảng Tây, miền nam Trung Quốc, được công bố trên tạp chí khoa học Zootaxa tháng 5 năm 2013.[1] Chúng được đặt tên theo giáo sư Kraig Adler, một nhà nghiên cứu bò sát và ếch nhái nổi tiếng của Hoa Kỳ.

Đặc điểm sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]

Kích thước: dài đầu-thân 75 mm, đuôi dài 83 mm

Mắt trên chân trước không có nốt sần; mắt trên chân sau có không quá 8 nốt sần. Con đực có 17-21 lỗ trước hậu môn. Trên lưng có 4-5 sọc sáng màu nằm ngang.

Thức ăn: dế, ong, mối.

Môi trường sồng: bám trên vách đá, kẽ nhỏ vùng núi đá vôi.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện thu thập được 25 mẫu tại Cao Bằng và Quảng Tây.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “A new species of the Gekko japonicus group (Squamata: Sauria: Gekkonidae) from the border region between China and Vietnam” (PDF) (Thông cáo báo chí). Zootaxa. ngày 21 tháng 5 năm 2013. doi:10.11646/zootaxa.3652.5.1. ISSN 1175-5326 Bản đầy đủ

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]