Bước tới nội dung

Shim Chang-min

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do ReiAzure (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 08:11, ngày 12 tháng 8 năm 2009 (Trang mới: “{{Infobox Musical artist <!-- See Wikipedia:WikiProject_Musicians --> | Name = Choikang Changmin | Img = | Img_capt = | Im...”). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Choikang Changmin
Tên khai sinhShim Changmin
Tên gọi khác최강창민, 最强昌珉 (Choikang Changmin), チャンミン (Changmin)
Sinh18 tháng 2, 1988 (36 tuổi)
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loạiPop, R&B
Nghề nghiệpCa sĩ, diễn viên, ngwời mẫu, nhạc sĩ, vũ công
Năm hoạt động2003-nay
Hãng đĩaSM Entertainment, Rhythm Zone
Hợp tác vớiTVXQ, SM Town

Bản mẫu:Infobox Korean name/Musical artist Shim Changmin (심창민, 沈昌珉, Thẩm Xương Mân, sinh 18 tháng 2 năm 1988)[1] thường được biết đến với nghệ danh Max (quốc tế), Choikang Changmin (최강창민, Tối Cường Xương Mân)(Hàn Quốc) và Changmin (チャンミン) (Nhật Bản) là một ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên Hàn Quốc và là một trong năm thành viên của TVXQ. Nhà quản lí của anh là SM Entertainment ở Hàn Quốc và Rhythm Zone ở Nhật Bản.

Tiểu sử

Choikang Changmin sinh ra và lớn lên tại Seoul, Hàn Quốc. Anh có hai en gái, Shim Sooyeon (Thẩm Thu Uyên) và Shim Kiyeon (Thẩm Kì Uyên). Anh vào SM Entertainment sau khi giành giải ca sĩ xuất sắc nhất và nghệ sĩ xuất sắc nhất trong Giải trẻ SM Entertainment thường niên lần 6, một cuộc tìm kiếm tài năng trẻ của hãng.[2]

Anh ra mắt cùng nhóm TVXQ năm 2003 với ca khúc "Hug" trong buổi biểu diễn đặc biệt của BoABritney Spears.[3]

Sự nghiệp âm nhạc

Bên cạnh hoạt động cùng TVXQ, Changmin cùng tham gia một số dự án riêng lẻ. Năm 2007, anh viết lời cho ca khúc "Evergreen", soạn nhạc bởi một thành viên khác của TVXQ là Micky Yoochun, nằm trong album 2007 Winter SMTown - Only Love của SMTown.[4][5] Năm 2008, anh viết lời Hàn cho ca khúc "Love In The Ice" trong album tiếng Hàn thứ 4 của nhóm, Mirotic.[6] Cùng năm đó, Changmin cũng hát đơn ca khúc tiếng Nhật "Wild Soul" cho đĩa đơn tiếng Nhật thứ 17 của TVXQ trong dự án Trick, Two Hearts/Wild Soul.[7]

Sự nghiệp diễn xuất =

Năm 2006, Changmin cùng với TVXQ đóng vai chính trong phim truyền hình ngắn Vacation.[8] Anh xuất hiện trong phần "Beautiful Life" bên cạnh Xiah Junsu.[9] Họ cùng tham gia một số phần của Banjun Theater, một phim truyền hình ăn khách trên SBS.[10] [11] Năm 2009, Changmin tiếp tục với "Paradise Ranch".[12]

Đời tư

Học vấn

Changmin tốt nghiệp trường trung học Gaepo-dong năm 2006. Sau đó, anh nhập học tại Đại học Kyung Hee.[13]

Công việc tình nguyện

Tháng 1 năm 2008, Changmin cùng cha tình nguyện làm sạch bãi biển ở Taean sau thảm họa tràn dầu lớn nhất trong lịch sử Hàn Quốc. Anh dự định đi Taean âm thầm trong một kì nghỉ xả hơi ngắn của TVXQ và chỉ được tiết lộ với giời truyền thông khi một tình nguyện viên khác đăng hình của anh trên trang web của FC. Sự kiện này sau đó được xác nhận bởi quản lí của TVXQ.[14]

Chú thích

  1. ^ (tiếng Hàn) “동방신기(東方神起, TVXQ)”. MTV. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  2. ^ (tiếng Hàn) “SBS Person Profile - Choikang Changmin”. SBS. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  3. ^ (tiếng Hàn) “TVXQ, "Can't Believe It Has Been 3 Years Since Our Debut". mydaily News. 26 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  4. ^ (tiếng Hàn) “2007 Winter SMTown Only Love Album Introduce”. S.M. Entertainment Co., Ltd. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  5. ^ (tiếng Hàn) '07 Winter SMTown - TVXQ to Participate in Composition”. DongA Ilbo Co. 4 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  6. ^ (tiếng Hàn) “4th Album Info - Mirotic”. S.M. Entertainment Co., Ltd. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  7. ^ (tiếng Nhật) “Tohoshinki Discography - Two Hearts/WILD SOUL (CHANGMIN from 東方神起)”. Avex Group. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  8. ^ (tiếng Hàn) “2000 Fans Invited to TVXQ's Vacation Screening”. mydaily News. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  9. ^ (tiếng Hàn) “Vacation Official Website”. S.M. Entertainment Co., Ltd. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  10. ^ (tiếng Hàn) “All About Dong Bang Shin Ki Season 2 DVD Releases in 12 Days”. DongA Ilbo Co. 20 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  11. ^ (tiếng Hàn) “TVXQ Banjun Theatre Dangerous Love”. SBS. 14 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  12. ^ “Boy band members move from stage to the screen”. Joongang Daily. 30 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  13. ^ (tiếng Hàn) “Choikang Changmin, Kim Hyung Jun and Moon Geun Young All Graduate High School in a Row”. CBS. 7 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  14. ^ (tiếng Hàn) “Choikang Changmin Found Secretly Working at Taean”. Newsis News Agency. 3 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2009. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)