Bước tới nội dung

Pharrell Williams

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 08:12, ngày 4 tháng 8 năm 2015 (clean up, replaced: {{fact}} → {{cần chú thích|date=04-8-2015}} using AWB). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

Pharrell Williams
Thông tin nghệ sĩ
Sinh5 tháng 4, 1973 (51 tuổi)
Virginia Beach, Virginia
Nguyên quánVirginia Beach, Virginia
Thể loạiRap, R&B, Funk
Nghề nghiệpNhà sản xuất, Ca sĩ, Nhạc sĩ, doanh nhân, rapper, Nhà thiết kế thời trang
Nhạc cụVocal, Guitar, Trống
Năm hoạt động1992-nay
Hãng đĩaStar Trak, Interscope, i am OTHER, Columbia
Websitepharrellwilliams.com

Pharrell Williams hay còn được gọi là  Pharrell (/fəˈrɛl/), sinh ngày 5 tháng 4 năm 1973, là một Ca sĩ, Nhạc sĩ, doanh nhân, nhà sản xuất, rapper, Nhà thiết kế thời trang người Mỹ.Williams cùng với Chad Hugo sáng lập The Neptune, sản xuất các sản phẩm âm nhạc soul, hiphop, R&B.Anh cũng là giọng ca chính kiêm tay trống của nhóm nhạc NERD, các thành viên còn lại của ban nhạc bao gồm Hugo và Shay Haley- người bạn từ thời thơ ấu của William.Năm 2003, Anh đã phát hành đĩa đơn đầu tiên của anh, "Frontin"[1].Năm 2006, anh  cho phát hành  Album solo đầu tiên của anh, "In My Mind".Tháng 3 năm 2014, anh phát hành Album thứ 2, "Girl".[2]

Khi còn làm việc trong The Neptune, anh đã tham gia sản xuất khá nhiều hit cho các nghệ sĩ khác nhau.[3]

William đã giành được 7 giải Grammy bao gồm 2 giải với "The Neptunes".Hiện tại anh đang hoạt động trong khá nhiều lĩnh vực như giải trí, âm nhạc, thời trang, nghệ thuật...dưới tên gọi "i am OTHER".Anh cũng là người đồng sáng lập 2 nhãn hiệu thời trang  Billionaire Boys Club và Ice Cream. Pharrell Williams còn là giám khảo The Voice 7 của Hoa Kỳ. [cần dẫn nguồn]

Tiểu sử

Pharrell Williams sinh ngày 05 Tháng Tư 1973, ở Virginia Beach, Virginia[4], là anh cả trong gia đình có 3 người con trai.Cha anh là Pharaoh Williams, một người siêng năng, mẹ anh, bà  Carolyn là một giáo viên[5].Anh gặp Chad Hugo vào mùa hè năm lớp 7, trong một buổi cắm trại.Sau đó cả hai cùng trở thành thành viên của ban nhạc diễu hành, Williams là người chơi trống, trong khi Hugo là người chỉ huy.Wiliams đã theo học tại  Princess Anne High School và anh đã chơi cho ban nhạc của trường, tại đây anh lấy nghệ danh là  Skateboard P[6].Còn Hugo theo học tại Kempsville High School.

Năm 1990, Hugo cùng với Williams thành lập ban nhạc R&B 4 người, The  Neptunes, cùng với 2 người bạn là  Shay Haley and Mike Etheridge.Họ đã tham dự cuộc thi tài năng tại trường, là nơi họ được phát hiện bởi Teddy Riley,[7] là người sở hữu phòng thu âm ngay cạnh trường.Sau khi tốt nghiệp, ban nhạc đã ký hợp đồng với Riley.[8]

Phong cách âm nhạc

Williams đã tuyên bố phong cách âm nhạc của anh không có bất kỳ sự ảnh hưởng trực tiếp nào, nhưng anh bày tỏ sự khâm phục với một số nhạc sĩ như  Michael Jackson, J Dilla, Stevie Wonder, Donny Hathaway, Marvin Gaye, Rakim and Q-Tip[9].William giải thích rằng album A Tribe Called Quest' năm 1990 của  People's Instinctive Travels and the Paths of Rhythm, đã tạo ra bước ngoặt trong cuộc sống của anh, "nó làm tôi thấy âm nhạc thực sự là nghệ thuật"[10]

Sự nghiệp kinh doanh

Williams là đồng sáng lập nhãn hiệu thời trang Billionaire Boys Club and Ice Cream.Anh có một cửa hàng tại West Broadway, New York.

Năm 2008, Williams là đồng thiết kế một loạt đồ trang sức "Blason")  và kính cho Louis Vuitton[11].Anh cũng làm việc trong lĩnh vực thiết kế nội thất với  Galerie Emmanuel Perrotin và  Domeau & Pérès.

Năm 2009, Williams cùng với Takashi Murakami công bố tác phẩm điêu khắc của họ tại triển lãm nghệ thuật Art Basel.[12]

Tháng 5 năm 2011, Williams thông báo anh sẽ trở thành giám đốc sáng tạo của  KarmaloopTVcùng với người sáng lập và giám điều hành Greg Selkoe và cựu chủ tịch  AMC Katie McEnroe.

Ngày 01 tháng 8 năm 2011, Williams ra mắt kênh trên Youtube 

Williams là đồng tác giả bộ phim The Amazing Spider-Man 2 với Hans Zimmer, Johnny Marr, Michael EinzigerDavid A.Stewart[13]

Cuộc sống riêng tư

Ngày 12 tháng 10 năm 2013, Williams kết hôn với người mẫu, nhà thiết kế Helen Lasichanh[14].Họ có với nhau một con trai tên là  Rocket Williams, sinh vào tháng 10 năm 2008.

Năm 2005, Williams đã được bình chọn là " Người đàn ông mặc đẹp nhất thế giới" trên tạp chí Esquire. Anh là một fan hâm mộ của series phim khoa học viễn tưởng Star Trek.

Williams đang xây dựng một trung tâm vui chơi cho trẻ em trị giá 35 triệu USD tại quê hương anh, Virginia Beach[15] Williams đã thành lập tổ chức từ thiện  From One Hand To Another nhằm giúp đỡ thanh thiếu niên từ 7 đến 20 tuổi.[16]

Phỏng vẫn trên tạp chí  GQ Style (Autumn/Winter 2013), Williams đã cho biết "Trên giấy tờ tôi là một Kitô hữu, nhưng thực sự tôi là một người theo thuyết Phổ biến"

Danh sách Album

Cùng với N.E.R.D

Album solo

Giải thưởng và đề cử

Academy Award

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2014 "Happy" from Despicable Me 2 Best Original Song Đề cử

Annie Award

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2011 "Despicable Me" (with Heitor Pereira) Best Music in a Feature Production Đề cử
2014 "Despicable Me 2" (with Heitor Pereira) Best Music in a Feature Production Đề cử

BET Hip Hop Awards

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2013 "Himself" Producer of the Year Đề cử

ECHO Awards

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2007 In My Mind International Hip-Hop/R&B Artist/Group of the Year Đề cử

Grammy Awards

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2003 Nellyville (as producer) Album of the Year Đề cử
2004 Justified (as producer) Đề cử
Best Pop Vocal Album Đoạt giải
"Frontin'" (with Jay-Z) Best Rap/Sung Collaboration Đề cử
"Beautiful" (with Snoop Dogg & Charlie Wilson) Đề cử
Best Rap Song Đề cử
"Excuse Me Miss" (with Jay-Z) Đề cử
The Neptunes Producer of the Year Đoạt giải
2005 "Drop It Like It's Hot" (with Snoop Dogg) Best Rap Performance by a Duo or Group Đề cử
Best Rap Song Đề cử
2006 Love.Angel.Music.Baby. (as producer) Album of the Year Đề cử
The Emancipation of Mimi (as producer) Đề cử
The Neptunes Producer of the Year Đề cử
"Hollaback Girl" (as producer) Record of the Year Đề cử
2007 In My Mind Best Rap Album Đề cử
"Money Maker" (with Ludacris) Best Rap Song Đoạt giải
2013 Channel Orange (as producer) Album of the Year Đề cử
2014 Himself Producer of the Year Đoạt giải
Good Kid, M.A.A.D City (as producer) Album of the Year Đề cử
Random Access Memories (as featured artist) Đoạt giải
"Get Lucky" (with Daft Punk) Record of the Year Đoạt giải
Best Pop Duo/Group Performance Đoạt giải
"Blurred Lines" (with Robin Thicke & T.I.) Đề cử
Record of the Year Đề cử

MOBO Awards

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2007 "Himself" Best International Male Đề cử

MTV Europe Music Awards

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2006 "Himself" Best Male Đề cử
Best R&B Đề cử

MTV Video Music Awards

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2003 "Boys (The Co-Ed Remix)" (with Britney Spears) Best Video from a Film Đề cử
2013 "Blurred Lines" (with Robin Thicke & T.I.) Best Collaboration Đề cử
Best Male Video Đề cử
Best Song of the Summer Đề cử
Video of the Year Đề cử

Tour diễn

  • Dear Girl Tour (2014)

Liên kết ngoài

Tham khảo

  1. ^ “BBC”. Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ “Pharrell Williams signs to Columbia”. the Guardian. Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ “The cool part about being a N.E.R.D.”. latimes.com. 1 tháng 6 năm 2008. Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
  4. ^ “Pharrell Williams”. Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ http://www.people.com/people/archive/article/0,, 20148349, 00.html [liên kết hỏng]
  6. ^ “Virginia is for hip-hop lovers”. Los Angeles Times Articles. Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
  7. ^ http://www.yolk.com/v092/chadhugo1.html [liên kết hỏng]
  8. ^ “Exclusive Hip Hop News, Audio, Lyrics, Videos, Honeys, Wear, Sneakers, Download Mixtapes”. Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
  9. ^ “Celebrity Gossip and Entertainment News”. Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
  10. ^ “Music News Latest in Rock, Indie, Hip Hop and More”. Rolling Stone. Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
  11. ^ http://www.theaustralian.news.com.au/story/0, 25197, 25111550-5013575, 00.html [liên kết hỏng]
  12. ^ “Interview with Pharrell Williams at Art Basel 2009”. Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
  13. ^ “Marc Webb, Hans Zimmer Form Supergroup for 'Amazing Spider-Man 2'. The Hollywood Reporter. Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
  14. ^ “Pharrell Williams Marries Helen Lasichanh, Usher and Busta Rhymes Perform: All the Details!”. usmagazine.com. 13 tháng 10 năm 2013. Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
  15. ^ “Not A Joke: Pharrell Builds A Stunning, $35M Afterschool Space For Kids”. Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.
  16. ^ “From One Hand To AnOTHER”. Truy cập 31 tháng 8 năm 2014.

Bản mẫu:Persondata