Hàn Dũ
Hàn Dũ (chữ Hán: 韓愈, 768 - 824) tự Thoái Chi 退之, sinh tại đất Hà Dương, Hà Nam, Trung Quốc (nay thuộc Mạnh Châu, tỉnh Hà Nam); tổ phụ người đất Xương Lê (nay thuộc huyện Nghĩa, Liêu Ninh, Hà Bắc) nên ông thường tự xưng là Hàn Xương Lê 韩昌黎, làm quan về đời vua Đường Hiến Tông (806 - 820).
Triết học
Hàn Dũ là người tôn sùng Nho giáo, đả kích Phật giáo, vì cho rằng Phật giáo xoá bỏ nghĩa vua tôi, cha con, chồng vợ. Nhân việc Đường Hiến Tông cho rước xương Phật vào cung để thờ, Hàn dâng biểu can gián. Vua Hiến Tông cả giận hạ lệnh đem Hàn Dũ ra xử tử. May nhờ có các quan hết sức kêu xin, Hàn mới thoát khỏi tội chết, bị giáng chức xuống làm thứ sử ở Triều Châu, một nơi xa xôi hẻo lánh, khổ sở.
Văn học
Hàn Dũ là người chủ trương Văn dĩ tải đạo kiểu Nho giáo, có xu hướng bảo thủ. Ông là nhân vật tiêu biểu cổ súy phong trào cổ văn đời Đường.
Đường Tống bát đại gia |
---|
Hàn Dũ | Liễu Tông Nguyên | Âu Dương Tu | Tô Tuân | Tô Thức | Tô Triệt | Vương An Thạch | Tằng Củng |