Bước tới nội dung

Hàn Dũ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do Meotrangden (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 06:57, ngày 4 tháng 3 năm 2009 (Văn học). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

Tranh vẽ Hàn Dũ năm 1912

Hàn Dũ (chữ Hán: 韓愈, 768 - 824) tự Thoái Chi 退之, sinh tại đất Hà Dương, Hà Nam, Trung Quốc (nay thuộc Mạnh Châu, tỉnh Hà Nam); tổ phụ người đất Xương Lê (nay thuộc huyện Nghĩa, Liêu Ninh, Hà Bắc) nên ông thường tự xưng là Hàn Xương Lê 韩昌黎, làm quan về đời vua Đường Hiến Tông (806 - 820).

Triết học

Hàn Dũ là người tôn sùng Nho giáo, đả kích Phật giáo, vì cho rằng Phật giáo xoá bỏ nghĩa vua tôi, cha con, chồng vợ. Nhân việc Đường Hiến Tông cho rước xương Phật vào cung để thờ, Hàn dâng biểu can gián. Vua Hiến Tông cả giận hạ lệnh đem Hàn Dũ ra xử tử. May nhờ có các quan hết sức kêu xin, Hàn mới thoát khỏi tội chết, bị giáng chức xuống làm thứ sử ở Triều Châu, một nơi xa xôi hẻo lánh, khổ sở.

Văn học

Hàn Dũ là người chủ trương Văn dĩ tải đạo kiểu Nho giáo, có xu hướng bảo thủ. Ông là nhân vật tiêu biểu cổ súy phong trào cổ văn đời Đường.

Đường Tống bát đại gia
Hàn Dũ | Liễu Tông Nguyên | Âu Dương Tu | Tô Tuân | Tô Thức | Tô Triệt | Vương An Thạch | Tằng Củng