Kinh tế Estonia
Giao diện
Kinh tế Estonia | ||
---|---|---|
Tiền tệ | 1 Estonian kroon = 100 sent | |
Năm tài chính | Chương trình nghị sự hàng năm | |
Tổ chức thương mại | EU và WTO | |
Thống kê [1] | ||
GDP | thứ 55 (2006) [2] | |
GDP | 26,85 tỉ USD (2006.) | |
Tăng GDP | 11.4% (2006) | |
GDP đầu người | 20.300 USD (2006) | |
GDP lĩnh vực | Nông nghiệp (3.4%), công nghiệp (28%), dịch vụ (68.6%) (2006 .) | |
Lạm phát | 4.4% (2006.) | |
SỐng dưới mức nghèo | N/A | |
Lực lượng lao động | 673.000 (2006.) | |
Lao động theo ngành | Dịch vụ (69%), công nghiệp (20%), nông nghiệp (11%) (1999.) | |
Thất nghiệp | 4.2% (2006, [3]) | |
Ngành công nghiệp | công trình, điện tử, gỗ và sản phẩm gỗ, dệt sợi; công nghệ thông tin, viễn thông | |
Trao đổi thương mại [4] | ||
Xuất khẩu | 9.68 tỉ USD (2006) | |
Đối tác chính | Phần Lan 21.9%, Thụy Điển 12.5%, Nga 11.5%, Đức 8.4%, Latvia 7.4%, Litva 4% (2003) | |
Nhập khẩu | 7,318 tỉ USD (2004.) | |
Đối tác chính | Phần Lan 15.9%, Đức 11.1%, Nga 10.2%, Thụy Điển 7.7%, Ukraina 4.3%, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa 4.2%, Nhật Bản 4.1% (2003) | |
Tài chính công [5] | ||
Nợ cộng cộng | 3.6% GDP | |
Thu | 5,994 tỉ (2006) | |
Chi | 5,718 tỉ (2006) | |
Viện trợ kinh tế | 108 triệu USD (2000) | |
edit |
Estonia là một thành viên mới của WTO, có thu nhập cao[1], nền kinh tế thị trường hiện đại, có các mối quan hệ ngày càng chặt chẽ với phương Tây. Estonia gia nhập Liên minh châu Âu vào năm 2004. Estonia có trình độ công nghệ phát triển và nền kinh tế năng động, chuyển đổi nhanh. Sự phát triển kinh tế của các nước như Phần Lan, Thụy Điển và Đức có ảnh hưởng lớn đến kinh tế của Estonia vì đây là ba đối tác thương mại chính của nước này. Thâm hụt cán cân thanh toán hiện nay vẫn ở mức cao. Nền kinh tế Estonia có mức tăng trưởng rất cao, với 10% mỗi năm, đứng đầu trong Liên minh châu Âu.
Chú thích
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kinh tế Estonia. |