Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Linh vật”
CS1 errors fixes using AWB |
Đã cứu 2 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8 |
||
Dòng 301: | Dòng 301: | ||
|{{flagicon|Qatar}} [[Doha]] |
|{{flagicon|Qatar}} [[Doha]] |
||
| style="text-align:center;"|'''Orry''' |
| style="text-align:center;"|'''Orry''' |
||
|Một con [[Linh dương sừng thẳng Ả Rập|linh dương]] Qatar.<ref>{{chú thích web|url=http://www.travour.com/asian-games-2006/mascot-of-asian-games-2006.html |title=Mascot of Asian Games 2006 |publisher=Travour.com |date |
|Một con [[Linh dương sừng thẳng Ả Rập|linh dương]] Qatar.<ref>{{chú thích web |url=http://www.travour.com/asian-games-2006/mascot-of-asian-games-2006.html |title=Mascot of Asian Games 2006 |publisher=Travour.com |date=ngày 5 tháng 12 năm 2006 |accessdate=ngày 2 tháng 5 năm 2011 |archive-date=2008-02-16 |archive-url=https://web.archive.org/web/20080216061051/http://www.travour.com/asian-games-2006/mascot-of-asian-games-2006.html }}</ref> |
||
|- |
|- |
||
|[[Đại hội Thể thao Mùa đông châu Á 2007]] |
|[[Đại hội Thể thao Mùa đông châu Á 2007]] |
||
Dòng 316: | Dòng 316: | ||
|{{flagicon|Indonesia}} [[Bali]] |
|{{flagicon|Indonesia}} [[Bali]] |
||
| style="text-align:center;"|'''Jalak bali''' |
| style="text-align:center;"|'''Jalak bali''' |
||
|Một con [[Leucopsar rothschildi|sáo đá Bali]].<ref> |
|Một con [[Leucopsar rothschildi|sáo đá Bali]].<ref>{{Chú thích web |url=http://beautyofbali.info/asian-beach-game-mascot.html |ngày truy cập=2020-09-15 |tựa đề=Asian Beach Game “MASCOT” – Bali Travel Update |archive-date=2013-12-12 |archive-url=https://web.archive.org/web/20131212222146/http://beautyofbali.info/asian-beach-game-mascot.html }}</ref> |
||
|- |
|- |
||
|[[Đại hội Thể thao trẻ châu Á 2009]] |
|[[Đại hội Thể thao trẻ châu Á 2009]] |
Phiên bản lúc 01:08, ngày 17 tháng 3 năm 2021
Linh vật hay còn gọi là vật lấy phước hay những con vật linh thiêng là một thuật ngữ dùng để chỉ cho bất cứ biểu tượng chính thức nào, cho bất kỳ cá nhân nào, động vật và các đối tượng, chủ đề nào mà mang lại sự may mắn, thông thường linh vật thường là động vật được nhân hóa với những đường nét phá cách ngộ nghĩnh, đáng yêu. Ở góc độ văn hóa thì Linh vật là những con vật huyền thoại hoặc có thật được linh hóa, được con người sáng tạo và sử dụng như những biểu tượng văn hóa để truyền đạt ý tưởng và niềm tin tâm linh, tôn giáo[1].
Khái luận
Theo thông tục (không chính thức) nó bao gồm bất cứ điều gì được sử dụng để đại diện cho một nhóm với một bản sắc cộng đồng phổ biến, chẳng hạn như một trường học, đội thể thao chuyên nghiệp, xã hội, đơn vị quân đội, hoặc tên thương hiệu và đặc biệt là các sự kiện lớn như thể thao. Linh vật cũng được sử dụng như hư cấu, phát ngôn viên đại diện cho các sản phẩm tiêu dùng. Linh vật thường được mô tả trong thần thoại, truyền thuyết và được biểu đạt trong nghệ thuật tạo hình. Người xưa tin rằng, linh vật là hiện thân của các lực lượng tự nhiên hoặc mang những đặc tính huyền bí, năng lực siêu nhiên có thể chi phối nhân sinh, vũ trụ.
Trong các môn thể thao, linh vật cũng được sử dụng rất rộng rãi. Linh vật của đội thường bị nhầm lẫn với các biệt danh của đội, trong khi hai chủ đề này có thể được hoán đổi cho nhau nhưng chúng không phải luôn luôn giống nhau. Linh vật của đội có thể mang hình thức của một biểu tượng, người, động vật sống, đối tượng vô tri vô giác, hoặc một nhân vật trang phục, và thường xuất hiện ở các trận đấu đội và các sự kiện khác có liên quan, linh vật thể thao thường được sử dụng như một công cụ tiếp thị cho đội bóng đến người hâm mộ.
Mỗi kỳ Cúp bóng đá thế giới kể từ năm 1966 tại Vương quốc Liên hiệp Anh & Bắc Ireland đều lấy hình ảnh một vật riêng làm đại diện cho mình, gọi là linh vật (tiếng Anh: mascot). Mỗi linh vật là một biểu tượng vui, thể hiện rõ nét văn hoá của quốc gia đăng cai World Cup và tính chất bóng đá thời kỳ đó.
World Cup | Linh vật | Miêu tả |
---|---|---|
Anh 1966 |
World Cup Willie |
Chú sư tử, một biểu tượng đặc trưng của Anh, đang mặc chiếc áo thi đấu hình lá cờ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland với dòng chữ "WORLD CUP". |
Mexico 1970 |
Juanito |
Hình ảnh một cậu bé đang mặc đồng phục thi đấu của Đội tuyển bóng đá quốc gia Mexico và đội nón rộng vành (sombrero) với dòng chữ "MEXICO 70". Tên thân mật của cậu bé là "Juan", một cái tên phổ biến trong tiếng Tây Ban Nha. |
Tây Đức 1974 |
Tip và Tap |
Hai chú bé mặc áo đồng phục của Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Đức với dòng chữ WM (tiếng Đức Weltmeisterschaft, World Cup) và con số 74. |
Argentina 1978 |
Gauchito |
Một cậu bé mặc đồng phục của Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina. Cái nón (với dòng chữ ARGENTINA '78), khăn choàng cổ và roi da là những đặc trưng của những cậu bé chăn bò ở những cánh đồng hoang Nam Mỹ. |
Tây Ban Nha 1982 |
Naranjito |
Với hình tượng quả cam, một loại trái cây đặc trưng của Tây Ban Nha, đang mặc đồng phục của Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha. Tên của quả cam xuất phát từ naranja trong tiếng Tây Ban Nha và có nghĩa là "quả cam", cùng với tiếp vị ngữ thân mật "-ito". |
Mexico 1986 |
Pique |
Trái ớt jalapeño, một món đặc thù trong ẩm thực Mexico, với ria mép và đang đội mũ vành. Tên của nó đến từ picante, trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là "ớt" và "cay". |
Ý 1990 |
Ciao |
Cầu thủ hình cây gậy, với đầu là trái banh và thân là lá cờ tam tài của Italia. Biểu tượng được đặt tên theo câu chào của người Ý. |
Hoa Kỳ 1994 |
Striker |
Một con chó, mặc đồng phục cầu thủ bóng đá đỏ, trắng và xanh với dòng chữ "USA 94". |
Pháp 1998 |
|
Một con gà trống con, biểu tượng tiêu biểu cho nước Pháp, với dòng chữ "FRANCE 98" trên ngực. Thân của gà trống hầu như toàn màu xanh dương, giống như màu áo của Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp và được đặt tên theo từ kết hợp của "football" (bóng đá) và tiếp vị ngữ "-ix" từ Astérix, một nhân vật hoạt hình nổi tiếng. |
Hàn Quốc & Nhật Bản 2002 |
Ato, Kaz và Nik (the Spheriks) |
Những sinh vật được tạo nên bởi máy tính với dáng vẻ hiện đại, lần lượt với các màu cam, tím và xanh. Những thành viên tuyển chọn của đội "Atmoball" (một môn thể thao giống bóng đá được hư cấu nên), Ato là huấn luyện viên còn Kaz và Nik là cầu thủ. Ba cái tên này được lựa chọn từ một danh sách bình chọn của những người dùng qua mạng Internet và đặt trên lối ra vào của McDonald's tại các nước chủ nhà. |
Đức 2006 |
|
Con sư tử mặc chiếc áo thi đấu của Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức với số áo 06, và 1 trái banh biết nói. |
Nam Phi 2010 |
|
Báo hoa mai Zakumi với mái tóc màu xanh lá cây. "Za" là tên miền của Nam Phi, còn "kumi" là số 10 trong nhiều thứ tiếng châu Phi. Màu vàng - Màu xanh lá cây là màu quần áo của Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Phi |
Brazil 2014 | Linh vật của World Cup 2014 không con vật nào khác đó là con fuleco, thuộc về loài tatu | |
Nga 2018 | Zabivaka là một con chó sói được nhân hóa có chiếc áo thun len màu nâu và màu trắng với dòng chữ "RUSSIA 2018" và kính thể thao màu cam. |
Linh vật tại Thế vận hội bắt đầu xuất hiện tại thế vận hội Mùa hè Munich năm 1972. Từ đó đến nay, linh vật được coi như một nhãn hiệu nhằm phân biệt các kỳ thế vận hội và là biểu tượng của thành phố đăng cai tổ chức, đồng thời cũng trở thành nguồn thu nhập khổng lồ cho các nhà tổ chức.
Mỗi kỳ Sea Games kể từ năm 1989 tại Kuala Lumpur đều lấy hình ảnh một vật riêng làm đại diện cho mình, gọi là linh vật (tiếng Anh: mascot). Mỗi linh vật là một biểu tượng vui, thể hiện rõ nét văn hoá của điểm đến đăng cai SEA Games và tính chất thể thao thời kỳ đó.
Kỳ | Điểm đến | Linh vật | Miêu tả |
1989 | Kuala Lumpur | Johan | Một con rùa. |
1991 | Manila | Kiko Labuyo |
Một con gà chọi. |
1993 | Singapore | Singa |
Một con sư tử. |
1995 | Chiang Mai | Sawasdee |
Một chú mèo Xiêm. |
1997 | Jakarta | Một con khỉ trắng trong thiên sử Ramayana. | |
1999 | Bandar Seri Begawan | Awang Budiman |
Một cậu bé Brunei. |
2001 | Kuala Lumpur | Si Tumas |
Một con sóc vàng. |
2003 | Hà Nội & Thành phố Hồ Chí Minh | Một chú Trâu vàng. Đây là con vật gắn liền với nền văn minh lúa nước ở Việt Nam nói riêng và các nước Đông Nam Á nói chung. | |
2005 | Manila | Một con Gilas. Loài này là một trong những loài đại bàng lớn nhất thế giới với đặc trưng là một chùm lông lớn trên đầu. Đại bàng sẽ tượng trưng cho sức mạnh và niềm kiêu hãnh. Nó sẽ thể hiện tinh thần chiến thắng của tất cả các vận động viên tham gia. Gilas lấy tên từ các từ Maliksi, Malakas, Matalino, Angat, Matalas nghĩa là "năng động", "mạnh mẽ", "thông minh", "cao cả" và "sắc sảo" trong tiếng Filipino. | |
2007 | Nakhon Ratchasima | Một con Mèo CAN. | |
2009 | Vientiane | Champa và Champi |
Một cặp voi trắng. Hai con voi trắng mặc trang phục truyền thống của Lào. Con voi đực được đặt tên con voi Champa và con voi cái có tên Champi. Hai con voi trắng tượng trưng Lào như nó được gọi là vương quốc Lan Xang trong thời cổ đại, trong đó có nghĩa là "vương quốc triệu voi". Các linh vật được mô tả như đang vui vẻ, là một phần quan trọng trong việc thi đấu thể thao. |
2011 | Palembang & Jakarta | Modo và Modi |
Rồng Komodo[2] Linh vật của đại hội là Rồng Komodo: Chú rồng Modo và cô rồng Modi |
2013 | Naypyidaw | Shwe Yoe và Ma Moe |
Một cặp Cú. Cú được coi là bùa may mắn trong truyền thống Myanmar. Cú nam được gọi là Shwe Yoe, cú nữ được gọi là Ma Moe |
2015 | Singapore | Nila |
Linh vật chính thức của đại hội này là một con sư tử tên là Nila. Nila có bờm màu đỏ và khuôn mặt hình trái tim |
2017 | Malaysia | Rimau |
Linh vật danh dự của đại hội này là hổ Mã Lai (Tiếng Mã Lai: Rimau). Thiết kế hình ảnh hổ Rimau được lựa chọn trong 174 tác phẩm dự thi tại cuộc thi biểu tượng SEA Games 29 |
Mỗi kỳ giải vô địch bóng đá châu Âu kể từ năm 1960 tại Pháp đều lấy hình ảnh một vật riêng làm đại diện cho mình, gọi là linh vật (tiếng Anh: mascot). Mỗi linh vật là một biểu tượng vui, thể hiện rõ nét văn hóa của đất nước đăng cai EURO và tính chất bóng đá thời kỳ đó.
Năm | Điểm đến | Linh vật | Mô tả |
2008 | Áo & Thụy Sĩ | Trix & Flix là 2 linh vật chính thức của Euro 2008. | |
2012 | Ba Lan & Ukraina | Slavek & Slavko là linh vật chính thức của Euro 2012. Họ là một cặp song sinh và đại diện cho các cầu thủ Ba Lan & Ukraina trong màu áo tương ứng với màu quốc kỳ của hai nước. Bộ đôi linh vật được công bố vào tháng 12 năm 2010. Tương tự như cặp song sinh Trix và Flix tại Euro 2008, hai cái tên Slavek và Slavko được lựa chọn qua một cuộc bỏ phiếu trên website, vượt qua những cái tên khác như "Siemko và Strimko", "Klemek và Ladko". Slavek và Slavko được thiết kế bởi hãng Warner Bros. | |
2016 | Pháp | Super Victor | Một cậu bé mặc áo của đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp với khăn choàng màu đỏ biểu tượng cho sự kì diệu và công lí |
Mỗi kỳ Đại hội Thể thao châu Á từ 1982 đến nay đều lấy hình ảnh một vật riêng làm đại diện cho mình, gọi là linh vật (tiếng Anh: mascot). Mỗi linh vật là một biểu tượng vui, thể hiện rõ nét văn hoá của thành phố đăng cai Asiad hoặc AIGs và tính chất thể thao thời kỳ đó.
Mỗi kỳ Copa América, kể từ năm 1987, đều lấy hình ảnh một vật riêng làm đại diện cho mình, gọi là linh vật (tiếng Anh: mascot).Gardelito, linh vật của giải đấu 1987 tại Argentina, là linh vật đầu tiên của Copa América. Mỗi linh vật là một biểu tượng vui, thể hiện rõ nét văn hoá (trang phục, cây cỏ, động vật...) của quốc gia đăng cai và tính chất bóng đá thời kỳ đó.
Giải đấu | Linh vật | Mô tả |
---|---|---|
Argentina 1987 | Gardelito | Một chú búp bê nhỏ nam tính, đẹp trai, mô tả nam cả sĩ tango nổi tiếng Carlos Gardel. |
Brasil 1989 | Tico | |
Chile 1991 | Guaso | Một bản vẽ về một Huaso (cao bồi Chile) với những màu sắc lấy từ lá cờ Chile |
Ecuador 1993 | Choclito | Một bắp ngô với những màu sắc của lá cờ Ecuador |
Uruguay 1995 | Torito | |
Bolivia 1997 | Tatu | |
Paraguay 1999 | Tagua | Một loại Heo rừng, biểu tượng của vùng Gran Chaco với khí hậu khô cằn và khắc nghiệt. |
Colombia 2001 | Ameriko | |
Peru 2004 | Chasqui | |
Venezuela 2007 | Guaky | Một chú Vẹt hồng mặc áo đấu màu đỏ tía truyền thống của đội tuyển bóng đá Venezuela và đi giày. dưới đôi cánh của chú là 8 ngôi sao và 3 màu đặc trưng của lá cờ Venezuela. |
Argentina 2011 | Tangolero[18] | Một chú Đà điểu Nam Mỹ lớn (ñandú) với tên gọi được ghép lại từ các từ tango và gol (tiếng Tây Ban Nha: bàn thắng). Suri - Sếu vườn, là một từ trong tiếng của thổ dân da đỏ để chỉ một loài chim gần giống như đà điểu và không biết bay. |
Chú thích
- ^ “Gần 100 linh vật thuần Việt độc đáo ra mắt công chúng”. Báo Tuổi Trẻ Thủ Đô. Truy cập 16 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Logo and Mascot of 2011 Indonesia SEA Games | Arif's Site”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2013.
- ^ “12th Asian Games Hiroshima 1994 - Poppo & CuCCu”. GAGOC. gz2010.cn (official website of 2010 Asian Games). ngày 27 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2011.
- ^ a b c Logos and Mascots of Selected Sport Games and Sports
- ^ “13th Asian Games Bangkok 1998 - Chai-Yo”. GAGOC. gz2010.cn (official website of 2010 Asian Games). ngày 27 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Mascot of Asian Games 2006”. Travour.com. ngày 5 tháng 12 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2011.
- ^ “China.com-Mascot of 2007 Changchun Asian Winter Games”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2020.
- ^ Olympic Council of Asia: Photo Details
- ^ “Asian Beach Game "MASCOT" – Bali Travel Update”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Mascot for 1st Asian Youth Games in Singapore named Frasia”. Channel NewsAsia. ngày 15 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “Mascots for Guangzhou Asian Games unveiled”. GAGOC. ngày 30 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
- ^ Olympic Council of Asia: News
- ^ The Mascot-IRBY
- ^ Mascots for 3rd Asian Beach Games unveiled
- ^ “Mascot for 2nd Asian Youth Games unveiled”. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
|first=
thiếu|last=
(trợ giúp) - ^ Xinhua (ngày 5 tháng 11 năm 2010). “Mascots, emblem for 2014 Incheon Asian Games unveiled”. China Daily. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2010.
- ^ Olympic Council of Asia: Photo Details
- ^ [1]