Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Anatoliy Oleksandrovych Tymoshchuk”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 24: Dòng 24:
| goals3 = 32
| goals3 = 32
| years4 = 2007–2009
| years4 = 2007–2009
| clubs4 = [[Zenit Saint Peterburg]]
| clubs4 = [[FC Zenit St. Petersburg|Zenit Saint Petersburg]]
| caps4 = 67
| caps4 = 67
| goals4 = 10
| goals4 = 10
Dòng 32: Dòng 32:
| goals5 = 4
| goals5 = 4
| years6 = 2013–2015
| years6 = 2013–2015
| clubs6 = [[FC Zenit Saint Peterburg|Zenit Saint Peterburg]]
| clubs6 = [[FC Zenit St. Petersburg|Zenit Saint Petersburg]]
| caps6 = 32
| caps6 = 32
| goals6 = 0
| goals6 = 0

Phiên bản lúc 17:28, ngày 23 tháng 3 năm 2016

Anatoliy Tymoshchuk
Анатолій Тимощук
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Anatoliy Oleksandrovych Tymoshchuk
Chiều cao 1,81 m (5 ft 11+12 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Kairat
Số áo 44
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1994–1995 Volyn Lutsk
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1995–1997 Volyn Lutsk 62 (8)
1998–2001 Shakhtar Donetsk 25 (9)
1998–2007 Shakhtar Donetsk 227 (32)
2007–2009 Zenit Saint Petersburg 67 (10)
2009–2013 FC Bayern München 86 (4)
2013–2015 Zenit Saint Petersburg 32 (0)
2015– Kairat 10 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2000– Ukraina 140 (4)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12:08, 9 tháng 11, 2015 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 7, 2015

Anatoliy Oleksandrovych Tymoshchuk (tiếng Ukraina: Анатолій Олександрович Тимощук) (sinh ngày 30 tháng 3 năm 1979 tại Lutsk, Ukraina), là một cầu thủ bóng đá người Ukraina hiện tại đang thi đấu cho câu lạc bộ Kairat tại giải vô địch bóng đá Kazakhstanđội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina. Năm 2008, Tymoshchuk vô địch UEFA Europa LeagueSiêu cúp bóng đá châu Âu với tư cách là đội trưởng của Zenit.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Volyn Lutsk

Anatoliy Tymoshchuk bắt đầu sự nghiệp cho đội bóng quê nhà Volyn Lutsk. Sau hai mùa giải thành công ở đây, anh bắt đầu thu hút sự chú ý của một số đội bóng lớn hơn.

Shakhtar Donetsk

Vào năm 1997 ở tuổi 18, Tymoshchuk được Shakhtar kí hợp đồng. Ở Shakhtar, Tymoshchuk là thành viên chủ chốt của đội bóng vô địch 3 danh hiệu vô địch quốc gia Ukraina, 3 cúp quốc gia Ukraina, và một siêu cúp Ukraina. Quãng thời gian ở Shakhtar đã khiến anh trở thành một trong những tiền vệ số 1 châu Âu.[1]

Vào năm 2006, sau khi đã trở thành đội trưởng của Shakhtar qua một vài năm, Tymoshchuk bắt đầu được một số đội bóng châu Âu để ý đến, bao gồm Juventus, Feyenoord Rotterdam, CelticRoma.[2]

Zenit

Vào ngày 27 tháng 2 năm 2007, Tymoshchuk chuyển tới FC Zenit St. Petersburg với giá khoảng 15 triệu euro.[3] Anh nhanh chóng được chọn là đội trưởng mới của đội bóng.[4]

Mùa giải đầu tiên ở đội bóng của anh kết thúc một cách thành công, với việc Zenit vô địch giải ngoại hạng Nga lần đầu tiên trong lịch sử đội bóng. Đây là danh hiệu đầu tiên đội bóng giành được từ sau chức vô địch Liên Xô vào năm 1984.[5] Vào cuối mùa giải, Tymoshchuk được chọn vào danh sách 33 cầu thủ xuất sắc nhất giải ngoại hạng Nga,[6] và được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải bởi tạp chí thể thao nổi tiếng Sport-Express.[7]

Sau khi Zenit vô địch quốc gia, nhà du hành Yuri Malenchenko được biết là một cổ động viên của đội bóng, đã giăng chiếc áo của Zenit có tên Tymoshchuk ở trên quỹ đạo. Zenit trở thành đội bóng đầu tiên có trang phục được giăng lên ở trên quỹ đạo.[8]

Ở mùa giải 2007-08, Tymoshchuk là đội trưởng của Zenit ở cúp UEFA, giải đấu mà họ đã vô địch sau khi đánh bại Rangers của Scotland 2-0 ở trận chung kết.[9] Đội bóng sau đó vô địch Siêu cúp bóng đá châu Âu sau chiến thắng 2-1 trước Manchester United.[10]

Bayern

Vào tháng 2 năm 2009, Uli Hoeness, chủ tịch của Bayern Munich, cho biết Tymoshchuk đã đồng ý gia nhập đội bóng.[11] Ngay sau đó, Zenit cho biết chưa có bất kì sự đồng thuận nào giữa hai đội bóng, nhưng vào ngày 18 tháng 2, Bayern cho biết Tymoshchuk sẽ gia nhập đội bóng vào tháng 7 năm 2009, để tạo điều kiện cho Tymoshchuk chơi cho Zenit tới mùa hè.[12] Anh chơi trận cuối cùng cho Zenit vào ngày 14 tháng 6 năm 2009.

Tymoshchuk chính thức gia nhập Bayern vào ngày 1 tháng 7 năm 2009 theo bản hợp đồng có thời hạn đến 30 tháng 6 năm 2012.[13] Mức phí không được tiết lộ nhưng theo giới truyền thông Đức là vào khoảng 14 triệu Euro.[14]

Tymoshchuk chơi trận đầu tiên cho Bayern Munich ở Audi Cup 2009 gặp AC Milan, vào sân ở hiệp hai. Anh cũng ra sân trong trận chung kết gặp Manchester United trận đấu mà anh bị thay ra ở phút 77. Bayern thắng 7-6 trên loạt luân lưu.[15] Anh ghi bàn đầu tiên cho Bayern trong trận gặp JuventusUEFA Champions League 2009-10. Vào ngày 8 tháng 5 năm 2010 Tymoshchuk vô địch danh hiệu đầu tiên cùng Bayern, chức vô địch Bundesliga 2009-10 và một tuần sau là chức vô địch DFB-Pokal.[16]

Thi đấu quốc tế

Kể từ khi ra mắt vào năm 2000, Tymoshchuk đã trở thành cầu thủ chủ chốt của đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina. Anh đã nhận được nhiều sự tán dương nhờ vào màn trình diễn ở World Cup 2006 giải đấu mà Ukraina vào tới tứ kết, anh được chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất trận trong trận gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Tunisia.[17]

Tymoshchuk được một tả là một trong những chất xúc tác của Ukraina trong lần đầu họ dự World Cup.[18] Anh hiện là đội trưởng của đội tuyển sau khi Andriy Shevchenko giải nghệ.

Cuộc sống ngoài đời

Anatoliy Tymoshchuk cưới vợ là Nadiya Tymoshchuk.[19] Họ gặp nhau trong vùng Lutsk khi họ cùng sống ở một khu vực.

Vào tháng 6 năm 2008 Tymoshchuk được phong danh hiệu "Công dân tiêu biểu của Lutsk".[20]

Thần tượng của anh là Lothar Matthäus.[21] Anh cũng là fan của ban nhạc Okean Elzy và hoạ sĩ người Nga Mikhail Vrubel. Anh có sở thích sưu tập rượu, áo phôngtượng.[22]

Con số may mắn của Tymoshchuk là số bốn "Nó mang lại may mắn cho tôi".[21]

Tymoshchuk và bố anh từ năm 2000 đã tổ chức nhiều giải đấu, giải Bóng đá quốc tế Anatoliy Tymoshchuk Junior Cup, cho trẻ em từ Ukraine và trẻ em trong các bang của thành phố Volhynia, Ukraina. Đội vô địch nhận được cúp và tiền thưởng. Mục đích của giải đấu là để động viên trẻ em tiếp tục tập luyện chơi bóng bằng cách tạo cho chúng cơ hội để tham dự vào những giải đấu thực sự.[23][24]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến ngày 8 tháng 11, 2015.
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Châu Âu Siêu cúp Tổng cộng
Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng Số lần ra sân Số bàn thắng
Volyn Lutsk 1995–96 10 1 1 0 11 1
1996–97 38 6 2 0 40 6
1997–98 14 1 2 0 16 1
Tổng cộng 62 8 5 0 67 8
Shakhtar Donetsk 1997–98 9 3 9 3
1998–99 18 2 3 0 2 0 23 2
1999–00 23 0 3 0 2 0 28 0
2000–01 25 4 5 1 11 0 41 5
2001–02 26 3 7 1 6 1 39 5
2002–03 30 4 6 1 4 0 40 5
2003–04 29 6 6 1 6 0 41 7
2004–05 25 4 5 0 10 0 1 0 41 4
2005–06 27 5 2 1 8 0 1 0 38 6
2006–07 15 1 2 1 8 0 1 0 26 2
Tổng cộng 227 32 39 6 57 1 3 0 326 39
Zenit Saint Petersburg 2007 29 4 5 5 8 1 42 10
2008 27 6 0 0 16 0 1 0 44 6
2009 11 0 0 0 3 2 14 2
Tổng cộng 67 10 5 5 27 3 1 0 100 18
Bayern Munich 2009–10 21 0 4 0 7 1 32 1
2010–11 26 3 4 0 6 1 1 0 37 4
2011–12 23 0 4 0 12 0 39 0
2012–13 16 1 3 0 4 0 1 0 24 1
Tổng cộng 86 4 15 0 29 2 2 0 132 6
Zenit Saint Petersburg 2013–14 21 0 1 0 5 0 1 0 28 0
2014–15 11 0 1 0 9 0 21 0
Tổng cộng 32 0 2 0 14 0 1 0 49 0
Kairat 2015 10 0 0 0 6 0 0 0 16 0
Tổng cộng 10 0 0 0 6 0 0 0 16 0
Tổng cộng sự nghiệp 484 54 66 11 133 6 7 0 690 71

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 17 tháng 4, 2002 Sân vận động Lobanovsky Dynamo, Kiev, Ukraina  Gruzia 2–1 Thắng Giao hữu
2. 8 tháng 10, 2010  Canada 2–2 Hòa
3. 1 tháng 6, 2011  Uzbekistan 2–0 Thắng
4. 6 tháng 6, 2011 Donbass Arena, Donetsk, Ukraina  Pháp 1–4 Thua
Tính đến ngày 7 tháng 10, 2015[25]

Danh hiệu

Câu lạc bộ

Shakhtar Donetsk

2002, 2005, 2006
2001, 2002, 2004
2005

Zenit St. Petersburg

2007
2008
2008
2008

Bayern Munich

2010
2010
Về nhì 2009–10
Về nhì 2011-2012

Vô địch 2012-2013

Cá nhân

Tham khảo

  1. ^ “UEFA Cup Final: Tymoschuk is key figure among Russian side's danger men aiming to spoil party”. The Scotsman. 14 tháng 5 năm 2008. Truy cập 14 tháng 5 năm 2008.
  2. ^ “Tymoschuk: football as an heirloom”. Sport Express. 28 tháng 12 năm 2007. Truy cập 26 tháng 4 năm 2008.
  3. ^ “Record deal for Shakhtar captain”. UEFA.com. 28 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2009.
  4. ^ “Тимощук перешел в "Зенит" (bằng tiếng Nga). Zenit official website. 28 tháng 2 năm 2007. Truy cập 28 tháng 2 năm 2007.
  5. ^ “Zenit celebrate Russian title win”. CNN. 12 tháng 11 năm 2007. Truy cập 18 tháng 5 năm 2008.
  6. ^ “Утвержден список 33 лучших игроков "Росгосстрах Чемпионата России по футболу 2007 года" (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. 30 tháng 11 năm 2007. Truy cập 18 tháng 5 năm 2008.
  7. ^ “ЛУЧШИЕ ПО ОЦЕНКАМ "СЭ" (bằng tiếng Nga). Sport-Express. Truy cập 18 tháng 5 năm 2008.
  8. ^ “Будущему музею "Зенита" передали подарки из космоса” (bằng tiếng Nga). FC Zenit Saint Petersburg site. 24 tháng 7 năm 2008. Truy cập 17 tháng 11 năm 2009.
  9. ^ “Uefa Cup final – Zenit 2–0 Rangers”. BBC Sport. 14 tháng 5 năm 2008.
  10. ^ "Зеніт" порвав "Манчестер" в матчі за Суперкубок” (bằng tiếng Ukrainian). intv-inter.net. 30 tháng 8 năm 2008. Truy cập 31 tháng 7 năm 2009.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  11. ^ “Transfer target Tymoschuk Hoeneß: 'We've reached an agreement'. Bayern Munich. 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập 3 tháng 2 năm 2009.
  12. ^ “Tymoschuck to join Bayern in July”. Bayern Munich. 18 tháng 2 năm 2009. Truy cập 25 tháng 2 năm 2009.
  13. ^ “Anatoliy Tymoshchuk”. Bayern Munich. Truy cập 15 tháng 5 năm 2010.
  14. ^ “Tymoschuk seals Bayern switch”. Sky Sports. 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập 11 tháng 5 năm 2010.
  15. ^ “Bayern Munich 0 United 0 (7–6 on pens)”. Manchester United. 30 tháng 7 năm 2009. Truy cập 30 tháng 7 năm 2009.
  16. ^ “Ribery strikes as Bayern stay on track for treble”. AFP. 15 tháng 5 năm 2010. Truy cập 15 tháng 5 năm 2010.
  17. ^ “Ukraine 1–0 Tunisia”. BBC Sport. 23 tháng 6 năm 2006. Truy cập 6 tháng 5 năm 2008.
  18. ^ Wilson, Jonathan (4 tháng 6 năm 2006). “Tymoschuk a talisman for divided nation”. London: The Independent. Truy cập 6 tháng 5 năm 2008.
  19. ^ “Anatoliy Tymoschuk”. Zenit official website. Truy cập 31 tháng 7 năm 2009.
  20. ^ a b “Анатолію Тимощуку присвоєно звання „Почесний громадянин міста Луцька" (bằng tiếng Ukrainian). Official web-portal of Lutsk city council. 18 tháng 6 năm 2008.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  21. ^ a b “Різносторонній капітан” (bằng tiếng Ukrainian). Football Federation of Ukraine. 17 tháng 2 năm 2009.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  22. ^ “МОЯ АНКЕТА” (bằng tiếng Ukrainian). Antoliy Tymoschuk official website. Truy cập 31 tháng 7 năm 2009.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  23. ^ “Завершился VIII Международный юношеский турнир «Кубок Анатолия Тимощука»” (bằng tiếng Nga). FC Zenit. 27 tháng 8 năm 2007. Truy cập 31 tháng 7 năm 2009.
  24. ^ “Биография Анатолия Тимощука” (bằng tiếng Ukrainian). TIMES.ua. 8 tháng 2 năm 2008. Truy cập 31 tháng 7 năm 2009.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  25. ^ “Football PLAYER: Anatoliy Tymoshchuk”. eu-football.info. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2015.

Xem thêm