Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Hoàn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hanhthang (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Hanhthang (thảo luận | đóng góp)
Dòng 15: Dòng 15:
== Sự nghiệp ==
== Sự nghiệp ==


Nguyễn Hoàn (còn có âm đọc là Hoản hay Hoãn) là con trai thứ hai của [[Nông Quận công]] [[Nguyễn Hiệu]] với bà Quận phu nhân Nguyễn Thị Huệ. Ông sinh ngày 20 tháng Năm năm Quý Tỵ, niên hiệu [[Vĩnh Thịnh thứ 9]] [[(1713)]] ở xứ [[Hàng Dầu]], kinh thành [[Thăng Long]].
Nguyễn Hoàn (còn có âm đọc là [[Nguyễn Hoản]] hay [[Nguyễn Hoãn]]) là con trai thứ hai của [[Nông Quận công]] [[Nguyễn Hiệu]] với bà Quận phu nhân Nguyễn Thị Huệ. Ông sinh ngày 20 tháng Năm năm Quý Tỵ, niên hiệu [[Vĩnh Thịnh thứ 9]] [[(1713)]] ở xứ [[Hàng Dầu]], kinh thành [[Thăng Long]].
==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo||liststyle = Đại Việt sử ký tục biên (1676 - 1789) - Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1991}}
{{tham khảo}}
# Đại Việt sử ký tục biên (1676 - 1789) - Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1991
2. Quốc sử quán triều Nguyễn - Khâm định Việt sử thông giám cương mục (tái bản lần thứ nhất), tập II, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2007

3. Ngô Cao Lãng - Lịch triều tạp kỷ - Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1975

4. Phan Huy Chú - Lịch triều hiến chương loại chí - Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2007

5. Ngô Đức Thọ, Nguyễn Thúy Nga, Nguyễn Hữu Mùi - Các nhà khoa bảng Việt Nam (1075 - 1919), Nxb. Văn học, Hà Nội, 2006

6. Tư liệu Văn bia - Văn Miếu Quốc Tử Giám

+ Bia số 69: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Quý Hợi niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 4 (1743)

+ Bia số 76: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Quý Mùi niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 24 (1763)

+ Bia số 80: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Ất Mùi niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 36 (1775)

+ Bia số 81: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Mậu Tuất niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 39 (1778)

7. Quỳnh Phúc tự bi ký (Viện nghiên cứu, Viện Viễn Đông Bác Cổ và trường Cao đẳng Thực hành: Tổng hợp Văn khắc Hán Nôm, tập I, Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2005, tr. 853 - 584)

{{sơ khai}}
{{sơ khai}}

Phiên bản lúc 01:22, ngày 11 tháng 8 năm 2015

{{subst:tiêu bản trống|Bạn quên dùng "thế" cho tiêu bản này. Hãy thay {{chất lượng kém}} bằng {{thế:clk}}}}{{Chất lượng kém/nguồn|ngày={{subst:CURRENTDAY2}}|tháng={{subst:CURRENTMONTH}}|năm={{subst:CURRENTYEAR}}|lý do=Bài viết quá sơ sài, không nguồn|thành viên={{subst:REVISIONUSER}}}} Nguyễn Hoàn (1713 - 1792) là đại thần thời Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam

Mục lục

 [ẩn] 

  • 1 Sự nghiệp
  • 2 Nhận định
  • 3 Xem thêm
  • 4 Tham khảo
  • 5 Chú thích

Sự nghiệp

Nguyễn Hoàn (còn có âm đọc là Nguyễn Hoản hay Nguyễn Hoãn) là con trai thứ hai của Nông Quận công Nguyễn Hiệu với bà Quận phu nhân Nguyễn Thị Huệ. Ông sinh ngày 20 tháng Năm năm Quý Tỵ, niên hiệu Vĩnh Thịnh thứ 9 (1713) ở xứ Hàng Dầu, kinh thành Thăng Long.

Tham khảo

  1. Đại Việt sử ký tục biên (1676 - 1789) - Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1991

2. Quốc sử quán triều Nguyễn - Khâm định Việt sử thông giám cương mục (tái bản lần thứ nhất), tập II, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2007

3. Ngô Cao Lãng - Lịch triều tạp kỷ - Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1975

4. Phan Huy Chú - Lịch triều hiến chương loại chí - Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2007

5. Ngô Đức Thọ, Nguyễn Thúy Nga, Nguyễn Hữu Mùi - Các nhà khoa bảng Việt Nam (1075 - 1919), Nxb. Văn học, Hà Nội, 2006

6. Tư liệu Văn bia - Văn Miếu Quốc Tử Giám

+ Bia số 69: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Quý Hợi niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 4 (1743)

+ Bia số 76: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Quý Mùi niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 24 (1763)

+ Bia số 80: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Ất Mùi niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 36 (1775)

+ Bia số 81: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Mậu Tuất niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 39 (1778)

7. Quỳnh Phúc tự bi ký (Viện nghiên cứu, Viện Viễn Đông Bác Cổ và trường Cao đẳng Thực hành: Tổng hợp Văn khắc Hán Nôm, tập I, Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2005, tr. 853 - 584)