Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vicugna”
Giao diện
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: {{italic title}} → {{tiêu đề nghiêng}} |
n clean up using AWB |
||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
* ''[[Lạc đà nhà Nam Mỹ|Vicugna pacos]]'' |
* ''[[Lạc đà nhà Nam Mỹ|Vicugna pacos]]'' |
||
== |
==Chú thích== |
||
{{Tham khảo}} |
{{Tham khảo}} |
||
==Tham khảo== |
|||
{{sơ khai động vật có vú}} |
{{sơ khai động vật có vú}} |
Phiên bản lúc 08:44, ngày 13 tháng 9 năm 2013
Vicugna | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Họ (familia) | Camelidae |
Chi (genus) | Vicugna (Lesson, 1842)[1] |
Loài điển hình | |
Camelus vicugna Molina, 1782 | |
Loài | |
Vicugna là một chi động vật có vú trong họ Camelidae, bộ Artiodactyla. Chi này được Lesson miêu tả năm 1842.[1] Loài điển hình của chi này là Camelus vicugna Molina, 1782.
Trước đây chúng được cho là có xuất xứ từ llama, alpaca đã được phân loại lại thuộc Vicugna sau một bài báo công bố việc nghiên cứu ADN alpaca.[2]
Các loài
Chi này gồm các loài:
Chú thích
- ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Vicugna”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ Wheeler, Dr Jane (2001). “Genetic analysis reveals the wild ancestors of the llama and the alpaca”. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 268 (1485): 2575–2584. doi:10.1098/rspb.2001.1774. PMC 1088918. PMID 11749713. 0962-8452 (Paper) 1471-2954 (Online). Đã bỏ qua tham số không rõ
|month=
(trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ|coauthors=
(gợi ý|author=
) (trợ giúp)