Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ural Airlines”
n Robot: Sửa đổi hướng |
|||
Dòng 10: | Dòng 10: | ||
| ceased = |
| ceased = |
||
| hubs = [[Sân bay quốc tế Koltsovo]], [[sân bay quốc tế Tolmachevo]] |
| hubs = [[Sân bay quốc tế Koltsovo]], [[sân bay quốc tế Tolmachevo]] |
||
| secondary_hubs = [[Sân bay quốc tế Domodedovo]] |
| secondary_hubs = [[Sân bay Quốc tế Domodedovo|Sân bay quốc tế Domodedovo]] |
||
| focus_cities = [[Sân bay quốc tế Dubai]], [[Sân bay quốc tế Karlovy Vary]] |
| focus_cities = [[Sân bay quốc tế Dubai]], [[Sân bay quốc tế Karlovy Vary]] |
||
| frequent_flyer = Travelling Club "Wings" |
| frequent_flyer = Travelling Club "Wings" |
||
Dòng 27: | Dòng 27: | ||
==Lịch sử== |
==Lịch sử== |
||
Hãng hàng không này được lập năm 1943 với tên '''Các xí nghiệp Hàng không Nhà nước Sverdlovsk''', và sau này thuộc [[Aeroflot]], hãng hàng không nhà nước [[Liên Xô]], quản lý [[sân bay Yekaterinburg]]. Sau vụ chia tách hãng Aeroflot, Ural Airlines trở thành một [[công ty cổ phần]] hoạt động theo luật [[Liên bang Nga]] vào ngày 28 tháng 12 năm 1993 và hoạt động kinh doanh của hãng được tách biệt khỏi sân bay. Ngày nay, công ty này có cơ cấu sở hữu gồm [[Ural Wings]] (65,77%) và Ngân hàng Vận tải Ural (14,67%) và có 1390 người làm.{{cần chú thích|date=March 2011}} |
Hãng hàng không này được lập năm 1943 với tên '''Các xí nghiệp Hàng không Nhà nước Sverdlovsk''', và sau này thuộc [[Aeroflot]], hãng hàng không nhà nước [[Liên Xô]], quản lý [[sân bay Yekaterinburg]]. Sau vụ chia tách hãng Aeroflot, Ural Airlines trở thành một [[công ty cổ phần]] hoạt động theo luật [[Nga|Liên bang Nga]] vào ngày 28 tháng 12 năm 1993 và hoạt động kinh doanh của hãng được tách biệt khỏi sân bay. Ngày nay, công ty này có cơ cấu sở hữu gồm [[Ural Wings]] (65,77%) và Ngân hàng Vận tải Ural (14,67%) và có 1390 người làm.{{cần chú thích|date=March 2011}} |
||
==Điểm đến== |
==Điểm đến== |
||
[[Tập tin:Ural Airlines A321-200 VQ-BCX DME June 2009.png|nhỏ|Một máy bay của Ural Airlines [[Airbus A321-200]] tại [[sân bay quốc tế Domodedovo]]. (2009)]] |
[[Tập tin:Ural Airlines A321-200 VQ-BCX DME June 2009.png|nhỏ|Một máy bay của Ural Airlines [[Airbus A321-200]] tại [[sân bay Quốc tế Domodedovo|sân bay quốc tế Domodedovo]]. (2009)]] |
||
{{bài chính|Điểm đến của Ural Airlines}} |
{{bài chính|Điểm đến của Ural Airlines}} |
||
Phiên bản lúc 23:32, ngày 3 tháng 4 năm 2013
Ural Airlines | ||||
---|---|---|---|---|
Tập tin:Ural Airlines logo.png | ||||
| ||||
Lịch sử hoạt động | ||||
Thành lập | 1943 (một phần của Aeroflot) | |||
Hoạt động | 1993 | |||
Sân bay chính | ||||
Trạm trung chuyển chính | Sân bay quốc tế Koltsovo, sân bay quốc tế Tolmachevo | |||
Trạm trung chuyển khác | Sân bay quốc tế Domodedovo | |||
Điểm dừng quan trọng | Sân bay quốc tế Dubai, Sân bay quốc tế Karlovy Vary | |||
Thông tin chung | ||||
CTHKTX | Travelling Club "Wings" | |||
Số máy bay | 24 | |||
Điểm đến | 40 | |||
Trụ sở chính | Yekaterinburg, Nga | |||
Trang web | www.uralairlines.ru/en |
Ural Airlines (Ура́льские авиали́нии) là một hãng hàng không đóng trụ sở ở Yekaterinburg, Nga,[1] cung cấp các chuyến bay thường lệ và thuê chuyến nội địa và quốc tế nối với sân bay quốc tế Koltsovo. Năm 2008, hãng này vận chuyển 1.450.153 lượt khách.[2]
Lịch sử
Hãng hàng không này được lập năm 1943 với tên Các xí nghiệp Hàng không Nhà nước Sverdlovsk, và sau này thuộc Aeroflot, hãng hàng không nhà nước Liên Xô, quản lý sân bay Yekaterinburg. Sau vụ chia tách hãng Aeroflot, Ural Airlines trở thành một công ty cổ phần hoạt động theo luật Liên bang Nga vào ngày 28 tháng 12 năm 1993 và hoạt động kinh doanh của hãng được tách biệt khỏi sân bay. Ngày nay, công ty này có cơ cấu sở hữu gồm Ural Wings (65,77%) và Ngân hàng Vận tải Ural (14,67%) và có 1390 người làm.[cần dẫn nguồn]
Điểm đến
Thỏa thuận hợp tác chia chỗ
Ural Airlines có các thỏa thuận hợp tác chia chỗ với các hãng hàng không sau (thời điểm tháng 10 năm 2012):
Đội tàu bay
Đến thời điểm tháng 11 năm 2012, đội tàu bay của Ural Airlines gồm các máy bay sau với tuổi trung bình của máy bay 12,8 năm:
Máy bay | Đang hoạt động | Đặt hàng | Số chỗ | Ghi chú | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Thương gia | Thường | Tổng | ||||
Airbus A320-200 | 16[3] | 5[4] | 12 | 144 | 156[5] | 2 chiếc thuê từ GECAS |
Airbus A321-200 | 7 | 16 | 182 | 198[5] | ||
2[6] | — | 220 | 220[6] | thuê chuyến[6] | ||
Tổng | 25 | 5 |
Năm 2010, Ural Airlines ngưng sử dụng toàn bộ đội tàu bay Antonov An-24, Ilyushin Il-86 và Tupolev Tu-154B-2's.[7] Máy bay Tupolev Tu-154M của hãng có 164 ghế và hai hạng ghế đã được ngưng sử dụng từ 16 tháng 10 năm 2011.[8]
Hãng sử dụng đòng máy bay Airbus A320 từ các nguồn thông tin[5] và một số nguồn thông tin Nga.[9][10] English-language sources are CH-Aviation[11] và Planespotters.net.[12]
Ural Airlines dự kiến có 30 máy bay vào năm 2013.[3]
Ural Airlines dự kiến giới thiệu máy bay thân rộng.[13] Theo kế hoạch phát triển của hãng, hãng sẽ sử dụng máy bay thân rộng đường dài A330[14] or Boeing 767 type in 2012-2013, decision yet to be made.[15]
Tham khảo
- ^ Home page. Ural Airlines. Retrieved on 18 July 2010. "Address: Utrenniy 1g, Ekaterinburg Russia, 620025, SITA SVXTOU6" Russian address: Home page. "Адрес: 620025, Россия, Екатеринбург, пер. Утренний, 1г"
- ^ Ural Airlines Passenger Activity for 2008
- ^ a b Ural airlines acquired 16th A320
- ^ Aviation Explorer news
- ^ a b c Ural Airlines Official seating charts, russian only
- ^ a b c Aviaport digest, Nov. 17, 2011
- ^ Ural Airlines Fleet Expansion Information
- ^ Aviaport digest
- ^ Aviaport digest Apr 12, 2011
- ^ Aviaport digest Oct 26, 2011
- ^ CH-Aviation page for Ural Airlines, retrieved on Oct 26, 2011
- ^ Planespotters.net page for Ural Airlines
- ^ Flightglobal
- ^ Ural Airlines official website
- ^ Aviaport digest