Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Regina King”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa thể loại... (câu hỏi?)
Task 3: Sửa lỗi chung (GeneralFixes2) (#TASK3QUEUE)
 
Dòng 13: Dòng 13:
| awards =
| awards =
}}
}}
'''Regina Rene King''' (sinh ngày 15/1/1971<ref name=tvg>{{cite magazine|url=http://www.tvguide.com/celebrities/regina-king/bio/171160|title=Regina King Biography at|magazine=[[TV Guide]]|access-date =ngày 21 tháng 3 năm 2013|archive-date=ngày 10 tháng 9 năm 2015 |archive-url= https://web.archive.org/web/20150910172033/https://www.tvguide.com/celebrities/regina-king/bio/171160/|url-status=dead}}</ref>) là nữ diễn viên, đạo diễn người Mỹ. Trong sự nghiệp của mình, bà từng giành một [[giải Oscar]], một [[giải Quả cầu vàng]] và bốn [[giải Primetime Emmy]].<ref>{{chú thích web|last=Sep. 20|first=Tracy Brown Digital Editor|last2=Pm|first2=20206:15|date = ngày 21 tháng 9 năm 2020 |title=Regina King ties record for most acting Emmys won by a Black performer|url=https://www.latimes.com/entertainment-arts/tv/story/2020-09-20/emmys-2020-regina-king-most-wins-black-actor-alfre-woodard|access-date = ngày 21 tháng 9 năm 2020 |website=Los Angeles Times|language=en-US}}</ref> Năm 2019, tờ [[Time (tạp chí)|Time]] xếp bà vào [[Time 100|top 100 nhân vật có tầm ảnh hưởng nhất]] thế giới.<ref name="Time100">{{chú thích báo|first=Viola|last=Davis |title=Regina King |url=http://time.com/collection/100-most-influential-people-2019/5567860/regina-king |work=[[Time (magazine)|Time]]|date=ngày 17 tháng 4 năm 2019| access-date =ngày 17 tháng 4 năm 2019 }}</ref>
'''Regina Rene King''' (sinh ngày 15/1/1971<ref name=tvg>{{chú thích tạp chí|url=http://www.tvguide.com/celebrities/regina-king/bio/171160|title=Regina King Biography at|magazine=[[TV Guide]]|access-date =ngày 21 tháng 3 năm 2013|archive-date=ngày 10 tháng 9 năm 2015 |archive-url= https://web.archive.org/web/20150910172033/https://www.tvguide.com/celebrities/regina-king/bio/171160/|url-status=dead}}</ref>) là nữ diễn viên, đạo diễn người Mỹ. Trong sự nghiệp của mình, bà từng giành một [[giải Oscar]], một [[giải Quả cầu vàng]] và bốn [[giải Primetime Emmy]].<ref>{{chú thích web|last=Sep. 20|first=Tracy Brown Digital Editor|last2=Pm|first2=20206:15|date = ngày 21 tháng 9 năm 2020 |title=Regina King ties record for most acting Emmys won by a Black performer|url=https://www.latimes.com/entertainment-arts/tv/story/2020-09-20/emmys-2020-regina-king-most-wins-black-actor-alfre-woodard|access-date = ngày 21 tháng 9 năm 2020 |website=Los Angeles Times|language=en-US}}</ref> Năm 2019, tờ [[Time (tạp chí)|Time]] xếp bà vào [[Time 100|top 100 nhân vật có tầm ảnh hưởng nhất]] thế giới.<ref name="Time100">{{chú thích báo|first=Viola|last=Davis |title=Regina King |url=http://time.com/collection/100-most-influential-people-2019/5567860/regina-king |work=[[Time (magazine)|Time]]|date=ngày 17 tháng 4 năm 2019| access-date =ngày 17 tháng 4 năm 2019 }}</ref>


King lần đầu được biết tới qua vai diễn trong phim truyền hình [[227 (phim truyền hình)|227]] (1985 -1990). Bà bắt đầu nổi tiếng hơn qua các phim điện ảnh Friday (1995) và Jerry Maguire (1996), cũng như qua sê-ri Southland (2009–2013). Từ năm 2015 tới 2017, King tham gia phim truyền hình [[Truyện hình sự Mỹ|American Crime]], dự án này mang về cho bà hai [[giải Primetime Emmy]]. Năm 2018, bà đóng phim Seven Seconds và giành được giải Emmy thứ ba. Cùng năm, vai diễn bà mẹ trong tác phẩm điện ảnh [[If Beale Street Could Talk]] mang về cho bà một [[giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất|giải Oscar]] và một [[giải Quả cầu vàng]], đều ở hạng mục Nữ phụ xuất sắc nhất. Năm 2019, bà tiếp tục giành thêm một giải Primetime Emmy qua sê-ri phim truyền hình siêu anh hùng [[Watchmen (phim truyền hình)|Watchmen]].
King lần đầu được biết tới qua vai diễn trong phim truyền hình [[227 (phim truyền hình)|227]] (1985 -1990). Bà bắt đầu nổi tiếng hơn qua các phim điện ảnh Friday (1995) và Jerry Maguire (1996), cũng như qua sê-ri Southland (2009–2013). Từ năm 2015 tới 2017, King tham gia phim truyền hình [[Truyện hình sự Mỹ|American Crime]], dự án này mang về cho bà hai [[giải Primetime Emmy]]. Năm 2018, bà đóng phim Seven Seconds và giành được giải Emmy thứ ba. Cùng năm, vai diễn bà mẹ trong tác phẩm điện ảnh [[If Beale Street Could Talk]] mang về cho bà một [[giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất|giải Oscar]] và một [[giải Quả cầu vàng]], đều ở hạng mục Nữ phụ xuất sắc nhất. Năm 2019, bà tiếp tục giành thêm một giải Primetime Emmy qua sê-ri phim truyền hình siêu anh hùng [[Watchmen (phim truyền hình)|Watchmen]].
Dòng 184: Dòng 184:
[[Thể loại:Nữ diễn viên lồng tiếng Mỹ]]
[[Thể loại:Nữ diễn viên lồng tiếng Mỹ]]
[[Thể loại:Cựu sinh viên Đại học Nam California]]
[[Thể loại:Cựu sinh viên Đại học Nam California]]
[[Thể loại:Nữ diễn viên thiếu nhi Mỹ]]
[[Thể loại:Nữ đạo diễn phim Mỹ]]

Bản mới nhất lúc 17:01, ngày 7 tháng 9 năm 2024

Regina King
King tại San Diego Comic-Con 2018
SinhRegina Rene King
15 tháng 1, 1971 (53 tuổi)
Los Angeles, California, Mỹ
Trường lớpĐại học Nam California
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • đạo diễn
Năm hoạt động1985–nay
Phối ngẫu
Ian Alexander
(cưới 1997⁠–⁠2007)
Con cái1

Regina Rene King (sinh ngày 15/1/1971[1]) là nữ diễn viên, đạo diễn người Mỹ. Trong sự nghiệp của mình, bà từng giành một giải Oscar, một giải Quả cầu vàng và bốn giải Primetime Emmy.[2] Năm 2019, tờ Time xếp bà vào top 100 nhân vật có tầm ảnh hưởng nhất thế giới.[3]

King lần đầu được biết tới qua vai diễn trong phim truyền hình 227 (1985 -1990). Bà bắt đầu nổi tiếng hơn qua các phim điện ảnh Friday (1995) và Jerry Maguire (1996), cũng như qua sê-ri Southland (2009–2013). Từ năm 2015 tới 2017, King tham gia phim truyền hình American Crime, dự án này mang về cho bà hai giải Primetime Emmy. Năm 2018, bà đóng phim Seven Seconds và giành được giải Emmy thứ ba. Cùng năm, vai diễn bà mẹ trong tác phẩm điện ảnh If Beale Street Could Talk mang về cho bà một giải Oscar và một giải Quả cầu vàng, đều ở hạng mục Nữ phụ xuất sắc nhất. Năm 2019, bà tiếp tục giành thêm một giải Primetime Emmy qua sê-ri phim truyền hình siêu anh hùng Watchmen.

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

King sinh ra ở thành phố Los Angeles. Mẹ bà là Gloria, làm nghề giáo viên, còn cha bà, Thomas King, là một kỹ sư điện.[4][5] Cha mẹ bà ly hôn năm 1979, khi bà 8 tuổi.[6] Bà là chị cả trong gia đình, em gái bà, Reina King, cũng là một cựu diễn viên.

King từng học ở trường Trung học Westchester và tốt nghiệp năm 1988.[7][8] Sau đó bà theo học Đại học Nam California.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

King kết hôn với Ian Alexander từ năm 1997 tới năm 2007.[9] Họ sinh được một người con trai tên Ian Alexander Jr.[9]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
1991 Boyz n the Hood Shalika
1993 Poetic Justice Iesha
1995 Higher Learning Monet
Friday Dana Jones
1996 A Thin Line Between Love and Hate Mia Williams
Jerry Maguire Marcee Tidwell
1998 Rituals Phim ngắn
How Stella Got Her Groove Back Vanessa
Enemy of the State Carla Dean
Mighty Joe Young Cecily Banks
1999 Love and Action in Chicago Lois Newton
2001 Down to Earth Sontee Jenkins
2002 Truth Be Told Rayne
2003 Daddy Day Care Kim Hinton
Legally Blonde 2: Red, White & Blonde Grace Rossiter
2004 A Cinderella Story Rhonda
Ray Margie Hendricks
2005 Miss Congeniality 2: Armed and Fabulous Sam Fuller
2006 The Ant Bully Kreela Lồng tiếng
2007 Year of the Dog Layla
This Christmas Lisa Whitfield-Moore
2010 Our Family Wedding Angela
2013 Let the Church Say Amen
2014 Planes: Fire & Rescue Dynamite Lồng tiếng
2018 If Beale Street Could Talk Sharon Rivers
2021 The Harder They Fall Hậu kỳ

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Regina King Biography at”. TV Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ Sep. 20, Tracy Brown Digital Editor; Pm, 20206:15 (ngày 21 tháng 9 năm 2020). “Regina King ties record for most acting Emmys won by a Black performer”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Davis, Viola (ngày 17 tháng 4 năm 2019). “Regina King”. Time. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ “Regina King Biography (1971-)”. www.filmreference.com. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ Stated on Who Do You Think You Are?, ngày 17 tháng 12 năm 2018
  6. ^ “Regina King profile at Yahoo! Movies”. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  7. ^ 1988 Westchester High School Yearbook (Los Angeles, California)
  8. ^ “The scene stealer”. Vulture. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ a b Tillet, Salamishah (ngày 15 tháng 1 năm 2021). "Regina King: Speaking Truth to Power Through Her Art". The New York Times.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]