Khác biệt giữa bản sửa đổi của “San Jose, California”
Không có tóm lược sửa đổi |
n (Bot) AlphamaEditor, sửa liên kết chưa định dạng, Executed time: 00:00:12.2570879 |
||
(Không hiển thị 40 phiên bản của 21 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{chú thích trong bài}} |
|||
<!-- Infobox begins -->{{Thành phố |
|||
{{Bài cùng tên|San José}} |
|||
|official_name = San Jose, California |
|||
{{Thành phố |
|||
|nickname = Capital of Silicon Valley (Thủ đô của Thung lũng Silicon) |
|||
|official_name = San Jose, California |
|||
|settlement_type = [[Thành phố]] |
|||
|nickname = Capital of Silicon Valley (Thủ đô của Thung lũng Silicon) |
|||
|image_skyline = SanJose Infobox Pic Montage.jpg |
|||
|settlement_type = [[Thành phố]] |
|||
|imagesize = |
|||
|image_skyline = SanJose Infobox Pic Montage.jpg |
|||
|image_caption = |
|||
|imagesize = |
|||
|image_flag = |
|||
|image_caption = |
|||
|image_seal = |
|||
|image_flag = Flag of San José, California.svg |
|||
|image_map = SanJoseMapWithLAFCOandCityLabelsandCA.png |
|||
|image_seal = Seal of San José, California (alternate).svg |
|||
|mapsize = |
|||
|image_map = SanJoseMapWithLAFCOandCityLabelsandCA.png |
|||
|map_caption = Vị trí tại [[Santa Clara, California]]. |
|||
|mapsize = |
|||
|image_map1 = CAMap-doton-San Jose.png |
|||
|map_caption = Vị trí tại [[Santa Clara, California]]. |
|||
|mapsize1 = 155px |
|||
|image_map1 = CAMap-doton-San Jose.png |
|||
|map_caption1 = Vị trí tại tiểu bang California |
|||
|mapsize1 = 155px |
|||
|subdivision_type = [[Quốc gia]] |
|||
|map_caption1 = Vị trí tại tiểu bang California |
|||
|subdivision_name = [[Hoa Kỳ]] |
|||
|subdivision_type = [[Quốc gia]] |
|||
|subdivision_type1 = Bang |
|||
| |
|subdivision_name = [[Hoa Kỳ]] |
||
|subdivision_type1 = Bang |
|||
|subdivision_type2 = Quận |
|||
| |
|subdivision_name1 = [[California]] |
||
|subdivision_type2 = Quận |
|||
|leader_title = [[Thị trưởng]] |
|||
|subdivision_name2 = [[Santa Clara, California|Santa Clara]] |
|||
|leader_name = [[Sam Riccardo]] |
|||
| |
|leader_title = [[Thị trưởng]] |
||
| |
|leader_name = [[Sam Riccardo]] |
||
|leader_title1 = [[Phó thị trưởng]] |
|||
|leader_title2 = [[Quản đốc thành phố|Quản đốc]] |
|||
|leader_name1 = [[Rose Herrera]] |
|||
|leader_name2 = Debra Figone |
|||
|leader_title2 = [[Quản đốc thành phố|Quản đốc]] |
|||
|established_title = Thành lập |
|||
|leader_name2 = Debra Figone |
|||
|established_title2 = Sáp nhập |
|||
|established_title = Thành lập |
|||
|established_date = [[29 tháng 11]], [[1777]] |
|||
|established_title2 = Sáp nhập |
|||
|established_date2 = [[27 tháng 3]], [[1850]] |
|||
|established_date = [[29 tháng 11]] năm [[1777]] |
|||
|established_title3 = |
|||
|established_date2 = [[27 tháng 3]] năm [[1850]] |
|||
|established_date3 = |
|||
|established_title3 = |
|||
|area_footnotes = <ref>[http://www.census.gov/geo/www/ua/ua2k.txt US Census Bureau Lists of Urbanized Areas]</ref> |
|||
|established_date3 = |
|||
|area_magnitude = 1 E8 |
|||
|area_footnotes = <ref>[http://www.census.gov/geo/www/ua/ua2k.txt US Census Bureau Lists of Urbanized Areas]</ref> |
|||
|area_total_km2 = 461.5 |
|||
|area_magnitude = 1 E8 |
|||
|area_total_sq_mi = 178.2 |
|||
|area_total_km2 = 461.5 |
|||
|area_land_km2 = 452.9 |
|||
|area_total_sq_mi = 178.2 |
|||
|area_land_sq_mi = 174.9 |
|||
|area_land_km2 = 452.9 |
|||
|area_water_km2 = 8.6 |
|||
|area_land_sq_mi = 174.9 |
|||
|area_water_sq_mi = 3.3 |
|||
|area_water_km2 = 8.6 |
|||
|area_metro_sq_mi = 2694.7 |
|||
|area_water_sq_mi = 3.3 |
|||
|area_metro_km2 = 6979.4 |
|||
|area_metro_sq_mi = 2694.7 |
|||
|area_water_percent = |
|||
| |
|area_metro_km2 = 6979.4 |
||
|area_water_percent = |
|||
|area_urban_sq_mi = 260.11 |
|||
|area_urban_km2 = 673.68 |
|||
|population_as_of = 2006 |
|||
|area_urban_sq_mi = 260.11 |
|||
|population_note = |
|||
|population_as_of = 2018 |
|||
|population_footnotes=<ref name=totalpop>{{chú thích web |url=http://www.dof.ca.gov/HTML/DEMOGRAP/ReportsPapers/Estimates/E4/E4-01-06/HistE-4.asp |
|||
|population_note = |
|||
|population_footnotes=<ref name=totalpop>{{chú thích web |
|||
|url=http://www.dof.ca.gov/HTML/DEMOGRAP/ReportsPapers/Estimates/E4/E4-01-06/HistE-4.asp |
|||
|title=E-4 Population Estimates for Cities, Counties and the State, 2001–2007, with 2000 Benchmark. Sacramento, California, May 2007 |
|title=E-4 Population Estimates for Cities, Counties and the State, 2001–2007, with 2000 Benchmark. Sacramento, California, May 2007 |
||
|publisher=State of California, Department of Finance |
|publisher=State of California, Department of Finance |
||
| |
|access-date=ngày 7 tháng 5 năm 2007 |
||
|archive-date=2006-09-23 |
|||
}}</ref><ref name="06EST">{{chú thích web|url=http://www.census.gov/Press-Release/www/2007/cb07-91table1.pdf|title=Population Estimates for the 25 Largest U.S. Cities based on ngày 1 tháng 7 năm 2006 Population Estimates|publisher=US Census Bureau|accessdate=ngày 28 tháng 6 năm 2007|format=PDF}}</ref><ref name=metropop>{{chú thích web |url=http://www.census.gov/population/www/estimates/metropop/2005/cbsa-01-fmt.csv |
|||
|archive-url=https://web.archive.org/web/20060923112323/http://www.dof.ca.gov/HTML/DEMOGRAP/ReportsPapers/Estimates/E4/E4-01-06/HistE-4.asp |
|||
}}</ref><ref name="06EST">{{chú thích web|url=http://www.census.gov/Press-Release/www/2007/cb07-91table1.pdf|title=Population Estimates for the 25 Largest U.S. Cities based on ngày 1 tháng 7 năm 2006 Population Estimates|publisher=US Census Bureau|access-date=ngày 28 tháng 6 năm 2007|format=PDF}}</ref><ref name=metropop>{{chú thích web |url=http://www.census.gov/population/www/estimates/metropop/2005/cbsa-01-fmt.csv |
|||
|title=Table 1. Annual Estimates of the Population of Metropolitan and Micropolitan Statistical Areas: ngày 1 tháng 4 năm 2000 to ngày 1 tháng 7 năm 2005 |
|title=Table 1. Annual Estimates of the Population of Metropolitan and Micropolitan Statistical Areas: ngày 1 tháng 4 năm 2000 to ngày 1 tháng 7 năm 2005 |
||
|publisher=United States Census Bureau |
|publisher=United States Census Bureau |
||
| |
|access-date=ngày 7 tháng 5 năm 2007 |
||
}}</ref> |
}}</ref> |
||
|population_total |
|population_total = 1030119 |
||
|population_metro |
|population_metro = 1.810.560 |
||
|population_urban |
|population_urban = 1.611.000 |
||
|population_density_km2 |
|population_density_km2 = 2014.4 |
||
|population_density_sq_mi |
|population_density_sq_mi = 5216.3 |
||
|timezone |
|timezone = [[Múi giờ Thái Bình Dương|PST]] |
||
|utc_offset |
|utc_offset = -8 |
||
|timezone_DST |
|timezone_DST = PDT |
||
|utc_offset_DST |
|utc_offset_DST = -7 |
||
|latd=37 |latm=18 |lats=15 |latNS=N |
|latd=37 |latm=18 |lats=15 |latNS=N |
||
|longd=121 |longm=52 |longs=22 |longEW=W |
|longd=121 |longm=52 |longs=22 |longEW=W |
||
|elevation_footnotes =<ref name=elevation>{{chú thích web |url={{Gnis3|1654952}} |title=USGS—San Jose, California | |
|elevation_footnotes =<ref name=elevation>{{chú thích web |url={{Gnis3|1654952}} |title=USGS—San Jose, California |access-date=ngày 17 tháng 2 năm 2007 }}</ref> |
||
|elevation_m |
|elevation_m = 26 |
||
|elevation_ft |
|elevation_ft = 85 |
||
|website |
|website = [http://www.sanjoseca.gov www.sanjoseca.gov] |
||
|footnotes |
|footnotes = |
||
}} |
|||
}} <!-- Infobox ends --> |
|||
[[Tập tin:San Jose California aerial view south.jpg|nhỏ|296px|San Jose nhìn từ vệ tinh. Giao lộ I-280 và Guadalupe Parkway nằm ở dưới. Góc nhìn về phía nam.]] |
[[Tập tin:San Jose California aerial view south.jpg|nhỏ|296px|San Jose nhìn từ vệ tinh. Giao lộ I-280 và Guadalupe Parkway nằm ở dưới. Góc nhìn về phía nam.]] |
||
[[Tập tin:SJPan.jpg|nhỏ|phải|250px|San Jose ban ngày]] |
[[Tập tin:SJPan.jpg|nhỏ|phải|250px|San Jose ban ngày]] |
||
[[Tập tin:SanJoseMapWithLAFCOandCityLabelsandCA.png|nhỏ|phải|250px|Vị trí của San Jose, California]] |
[[Tập tin:SanJoseMapWithLAFCOandCityLabelsandCA.png|nhỏ|phải|250px|Vị trí của San Jose, California]] |
||
'''San Jose''' ([[Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế|IPA]]: {{IPA|[sæn hoʊˈzeɪ]}}, |
'''San Jose''' ([[Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế|IPA]]: {{IPA|[sæn hoʊˈzeɪ]}}, tên chính thức là '''Thành phố San José''') là thành phố lớn thứ 3 ở [[Tiểu bang Hoa Kỳ|tiểu bang]] [[California]], lớn thứ 10 ở [[Hoa Kỳ]]. Đây là thủ phủ [[Quận Santa Clara, California|Quận Santa Clara]]. San Jose nằm trong [[Thung lũng Silicon]], mũi phía Nam của [[Vịnh San Francisco]]. Diện tích của thành phố này vào khoảng 466.11 km², dân số của thành phố được cập nhật năm 2011 là 958.789 người, với mật độ đạt 2,100 người/km², đây là thành phố lớn nhất vùng Bắc [[California]]. |
||
San Jose theo [[tiếng Tây Ban Nha]] nghĩa là [[Thánh Giuse]], được thành lập năm 1777 như là thị trấn đầu tiên của thuộc địa [[Tây Ban Nha]] tại vùng ''Nueva California'' (Tân Ca Li) – sau này thành ''Alta California'' (Thượng Ca Li). Thành phố là cơ sở trang trại hậu cần phục vụ cho quân đội Tây Ban Nha xây dựng ở [[San Francisco]] và [[Monterey]]. Sau khi California nhận được quy chế tiểu bang Hoa Kỳ năm 1850, San Jose là thủ phủ đầu tiên của California. Sau 150 phát triển nông nghiệp, sự gia tăng nhu cầu nhà ở của binh lính và các cựu chiến binh trở về từ [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh thế giới thứ 2]] đã khiến thành phố nhanh chóng được mở rộng xây dựng. Trong thập niên 70, việc xây dựng |
San Jose theo [[tiếng Tây Ban Nha]] nghĩa là [[Thánh Giuse]], được thành lập năm 1777 như là thị trấn đầu tiên của thuộc địa [[Tây Ban Nha]] tại vùng ''Nueva California'' (Tân Ca Li) – sau này thành ''Alta California'' (Thượng Ca Li). Thành phố là cơ sở trang trại hậu cần phục vụ cho quân đội Tây Ban Nha xây dựng ở [[San Francisco]] và [[Monterey]]. Sau khi California nhận được quy chế tiểu bang Hoa Kỳ năm 1850, San Jose là thủ phủ đầu tiên của California. Sau 150 năm phát triển nông nghiệp, sự gia tăng nhu cầu nhà ở của binh lính và các cựu chiến binh trở về từ [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh thế giới thứ 2]] đã khiến thành phố nhanh chóng được mở rộng xây dựng. Trong thập niên 70, việc xây dựng Thung lũng Silicon tại đây khiến cho San Jose – nằm trong trung tâm Thung lũng Silicon được đặt nickname là "Thủ đô Thung lũng Silicon". Tháng 4 năm 1979, Hội đồng thành phố đã quy định đặt tên thành phố chính thức là "San José", theo tên gốc trong tiếng Tây Ban Nha, trên con dấu và các văn bản chính thức. Tuy nhiên, người ta thường phát âm và viết tên thành phố theo dạng Anh hóa mà không có dấu sắc. |
||
== San Jose và người Việt == |
== San Jose và người Việt == |
||
Theo cuộc Kiểm kê Dân số Hoa Kỳ năm 2000, số [[người Mỹ gốc Việt]] ở San Jose là 82.834 người, là thành phố có đông người Mỹ gốc Việt nhất<ref>http://www.sfgate.com/cgi-bin/object/article?f=/c/a/2007/03/05/BAGUHOFHBU1.DTL&o=0</ref>, chiếm 9.2% dân số toàn thành phố. Đối với cộng đồng người Việt, San Jose còn mệnh danh là '''Thung lũng Hoa Vàng'''<ref> |
Theo cuộc Kiểm kê Dân số Hoa Kỳ năm 2000, số [[người Mỹ gốc Việt]] ở San Jose là 82.834 người, là thành phố có đông người Mỹ gốc Việt nhất<ref>http://www.sfgate.com/cgi-bin/object/article?f=/c/a/2007/03/05/BAGUHOFHBU1.DTL&o=0{{Liên kết hỏng|date=2023-02-26 |bot=InternetArchiveBot }}</ref>, chiếm 9.2% dân số toàn thành phố. Theo báo Mercury News vào năm 2015 thì người gốc Việt ở đây lên tới 160 ngàn người.<ref>{{chú thích web | url = http://www.mercurynews.com/2015/07/02/little-saigon-district-thrives-in-san-jose/ | tiêu đề = Little Saigon district thrives in San Jose | author = | ngày = | ngày truy cập =2 tháng 7 năm 2015 | nơi xuất bản = Mercury News | ngôn ngữ = }}</ref> Đối với cộng đồng người Việt, San Jose còn mệnh danh là '''Thung lũng Hoa Vàng'''<ref>{{Chú thích web |url=http://www.saigonhdradio.com/index.php?option=com_content&view=article&id=144&Itemid=73 |ngày truy cập=2013-12-07 |tựa đề=Nhà văn Lê Việt Điểu: Thung Lũng Hoa Vàng, San Jose, California |archive-date=2013-12-14 |archive-url=https://web.archive.org/web/20131214055436/http://www.saigonhdradio.com/index.php?option=com_content&view=article&id=144&Itemid=73 |url-status=dead }}</ref> với khu thương mại chính thức do thành phố ấn định năm 2007 mang tên "Saigon Business District"<ref>{{chú thích web | url = http://www.8asians.com/2007/11/21/san-jose-saigon-business-district-wins/ | tiêu đề = San Jose: 'Saigon Business District' wins | author = John | ngày = 21 tháng 11 năm 2007 | ngày truy cập = 13 tháng 9 năm 2024 | nơi xuất bản = 8Asians An Asian American collaborative blog | ngôn ngữ = }}</ref>. Trong số 10 ghế của hội đồng thành phố, người Việt có 1 đại diện là cô [[Madison Nguyen]]<ref>{{Chú thích web |url=http://www.sanjoseca.gov/council.html |ngày truy cập=2008-01-02 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date=2007-12-26 |archive-url=https://web.archive.org/web/20071226230612/http://www.sanjoseca.gov/council.html |url-status=dead }}</ref>, đắc cử năm 2005 với nhiệm kỳ 4 năm. Tháng 11 năm 2007, Hội đồng thành phố San Jose đã bỏ phiếu tán thành quy hoạch khu phố dành cho công đồng người Việt tai một đoạn ở đường Story với tên gọi là "Saigon Business District". Nhưng cộng đồng người Việt tại San Jose đã không tán thành quyết định của hội đồng thành phố. Trải qua một thời gian đấu tranh, Hội đồng thành phố San Jose đã chính thức thông qua tên gọi cho khu phố người Việt tại San Jose là "[[Little Saigon]]". |
||
Tháng 11 năm 2007, Hội đồng thành phố San Jose đã bỏ phiếu tán thành quy hoạch khu phố dành cho công đồng người Việt tai một đoạn ở đường Story với tên gọi là "Saigon Business District". Nhưng cộng đồng người Việt tại San Jose đã không tán thành quyết định của hội đồng thành phố. Trải qua một thời gian đấu tranh, Hội đồng thành phố San Jose đã chính thức thông qua tên gọi cho khu phố người Việt tại San Jose là "[[Little Saigon]]". |
|||
Ngày 21 tháng 5, năm 2011, khánh thành Bia Đá Little Saigon San Jose |
Ngày 21 tháng 5, năm 2011, khánh thành Bia Đá Little Saigon San Jose.<ref>{{chú thích web | url = http://www.vietlist.us/CD_Cali/cdcali685.php | tiêu đề = Trang Cong Dong | author = | ngày = | ngày truy cập = 27 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> Cũng về mặt văn hóa, San Jose có [[Viet Museum]] hoạt động từ năm 2007 trong Kelley Historic Park. |
||
== Khí hậu == |
== Khí hậu == |
||
Dòng 93: | Dòng 97: | ||
Khí hậu ở San Jose giống như hầu hết các khu vực vùng vịnh, có khí hậu cận nhiệt đới Địa Trung Hải. San Jose có trên 300 ngày nắng hằng năm và nhiệt độ trung bình hằng ngày cao, 73 °F (23 °C). Mặc dù nằm trong nội địa và không đối diện với Thái Bình Dương như San Francisco, nhưng San Jose được bao quanh ba phía bởi các dãy núi. Chính điều này làm hạn chế mưa, tạo cho thành phố cảm giác hơi khô với lượng mưa trung bình hằng năm 14,4 inch (366 mm), bằng 1/3 so với các khu vực vùng vịnh khác. |
Khí hậu ở San Jose giống như hầu hết các khu vực vùng vịnh, có khí hậu cận nhiệt đới Địa Trung Hải. San Jose có trên 300 ngày nắng hằng năm và nhiệt độ trung bình hằng ngày cao, 73 °F (23 °C). Mặc dù nằm trong nội địa và không đối diện với Thái Bình Dương như San Francisco, nhưng San Jose được bao quanh ba phía bởi các dãy núi. Chính điều này làm hạn chế mưa, tạo cho thành phố cảm giác hơi khô với lượng mưa trung bình hằng năm 14,4 inch (366 mm), bằng 1/3 so với các khu vực vùng vịnh khác. |
||
Vào tháng Giêng, nhiệt độ trung bình cao nhất là 59 °F (15 °C), nhiệt độ trung bình thấp nhất là 42 °F (6 °C). Vào tháng Bảy, nhiệt độ trung bình cao nhất là 84 °F (29 °C), nhiệt độ trung bình thấp nhất là 57 °F (14 °C). Nhiệt độ cao nhất được ghi nhận tại San Jose là 114 °F (46 °C) vào tháng |
Vào tháng Giêng, nhiệt độ trung bình cao nhất là 59 °F (15 °C), nhiệt độ trung bình thấp nhất là 42 °F (6 °C). Vào tháng Bảy, nhiệt độ trung bình cao nhất là 84 °F (29 °C), nhiệt độ trung bình thấp nhất là 57 °F (14 °C). Nhiệt độ cao nhất được ghi nhận tại San Jose là 114 °F (46 °C) vào tháng 6 năm 1961; và thấp nhất là 20 °F (-7 °C) vào tháng 12 năm 1990. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm thấp, chỉ vào khoảng 10 °F - 12 °F (5.5 °C - 6.6 °C), không biến động nhiều như một số khu vực khác ở California. |
||
Với lượng mưa thấp, San Jose và các vùng ngoại ô có khoảng 300 ngày nắng trong năm. Mưa chủ yếu từ tháng |
Với lượng mưa thấp, San Jose và các vùng ngoại ô có khoảng 300 ngày nắng trong năm. Mưa chủ yếu từ tháng 11 cho đến tháng Tư hoặc tháng Năm. Vào mùa đông và mùa xuân, sườn đồi và các cánh đồng chuyển sang màu xanh với các thảm cỏ và thực vật, mặc dù cây rụng lá ít. Khi thời tiết chuyển sang hè, giai đoạn khô hạn làm thảm thực vật chết khô tạo ra các mảng đồi màu vàng óng, nhưng cũng là điều kiện thuận lợi cho các đám cháy. |
||
<div style="width:80%;"> |
<div style="width:80%;"> |
||
Dòng 211: | Dòng 215: | ||
|Dec rain days = 10.2 |
|Dec rain days = 10.2 |
||
|year rain days = 61.9 |
|year rain days = 61.9 |
||
|source 1 = NOAA<ref name= NOAA> |
|source 1 = NOAA<ref name= NOAA>{{chú thích web |
||
{{chú thích web |
|||
| url = http://w2.weather.gov/climate/xmacis.php?wfo=mtr |
| url = http://w2.weather.gov/climate/xmacis.php?wfo=mtr |
||
| title = NowData - NOAA Online Weather Data |
| title = NowData - NOAA Online Weather Data |
||
| publisher = [[National Oceanic and Atmospheric Administration]] |
| publisher = [[National Oceanic and Atmospheric Administration]] |
||
| language = Tiếng Anh |
| language = Tiếng Anh |
||
| |
| access-date = ngày 2 tháng 6 năm 2015 |
||
| archive-date = 2019-10-26 |
|||
{{chú thích web |
|||
| archive-url = https://web.archive.org/web/20191026211635/https://w2.weather.gov/climate/xmacis.php?wfo=mtr |
|||
| url-status = dead |
|||
}}</ref><ref name="NOAA txt">{{chú thích web |
|||
| url = ftp://ftp.ncdc.noaa.gov/pub/data/normals/1981-2010/products/station/USC00047821.normals.txt |
| url = ftp://ftp.ncdc.noaa.gov/pub/data/normals/1981-2010/products/station/USC00047821.normals.txt |
||
| publisher = National Oceanic and Atmospheric Administration |
| publisher = National Oceanic and Atmospheric Administration |
||
| title = Station Name: CA San Jose |
| title = Station Name: CA San Jose |
||
| language = Tiếng Anh |
| language = Tiếng Anh |
||
| |
| url-status=dead |
||
| |
| access-date = ngày 2 tháng 6 năm 2015 |
||
| archive-date = 2017-05-24 |
|||
| archive-url = https://wayback.archive-it.org/all/20170524230208/ftp://ftp.ncdc.noaa.gov/pub/data/normals/1981-2010/products/station/USC00047821.normals.txt |
|||
}}</ref> |
|||
|date=June 2015}} |
|date=June 2015}} |
||
</div> |
</div> |
||
Dòng 245: | Dòng 254: | ||
== Kinh tế == |
== Kinh tế == |
||
Việc các công ty công nghệ cao, máy tính, và bộ vi xử lý tập trung nhiều ở San Jose làm cho khu vực này được biết đến với cái tên "Thung lũng Silicon". |
Việc các công ty công nghệ cao, máy tính, và bộ vi xử lý tập trung nhiều ở San Jose làm cho khu vực này được biết đến với cái tên "[[Thung lũng Silicon]]". Khu vực các trường như [[Đại học California tại Berkeley]], [[Đại học California tại Santa Cruz]], [[Đại học Tiểu bang San Jose]], San Francisco Đại học Bang, California Đại học Bang, East Bay, Đại học Santa Clara, và Đại học Stanford hàng năm bơm hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp các ngành kỹ thuật và khoa học máy tính vào nền kinh tế địa phương. |
||
Thởi kỳ tăng trưởng cao của bong bóng công nghệ đã tạo ra nhiều việc làm, đẩy giá cả lên cao, ùn tắc giao thông đến đỉnh điểm vào cuối những năm 1990. Khi nền kinh tế chậm lại vào đầu những năm 2000, việc làm và ùn tắc giao thông giảm bớt phần nào. Giữa những năm 2000, giao thông dọc tuyến đường cao tốc chính một lần nữa bắt đầu tồi tệ hơn khi nền kinh tế được cải thiện. San Jose đã có 405.000 việc làm trong năm 2006, tỷ lệ thất nghiệp 4,6%. Vào năm 2000, San Jose có thu nhập hộ gia đình cao nhất so với các thành phố có dân số trên 300.000 người của Mỹ. |
Thởi kỳ tăng trưởng cao của bong bóng công nghệ đã tạo ra nhiều việc làm, đẩy giá cả lên cao, ùn tắc giao thông đến đỉnh điểm vào cuối những năm 1990. Khi nền kinh tế chậm lại vào đầu những năm 2000, việc làm và ùn tắc giao thông giảm bớt phần nào. Giữa những năm 2000, giao thông dọc tuyến đường cao tốc chính một lần nữa bắt đầu tồi tệ hơn khi nền kinh tế được cải thiện. San Jose đã có 405.000 việc làm trong năm 2006, tỷ lệ thất nghiệp 4,6%. Vào năm 2000, San Jose có thu nhập hộ gia đình cao nhất so với các thành phố có dân số trên 300.000 người của Mỹ. |
||
Dòng 252: | Dòng 261: | ||
== Phương tiện công cộng == |
== Phương tiện công cộng == |
||
[[Tập tin:Lightrail on Second Street in San Jose small.jpg|nhỏ|phải|Tàu điện đi qua đường số 2 ở trung tâm San Jose.]] |
|||
Từ San Jose có thể đón xe lửa [[Caltrain]] về phía Bắc đi [[San Francisco]], về phía Nam đi [[Gilroy]]. Có thể thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc tiền mặt (tiền giấy hoặc tiền xu). Có thể mua [[thẻ Clipper]] để đi xe lửa. Trạm dừng chính ở San Jose là [[nhà ga San Jose Diridon]] gần [[Trung tâm SAP]], là hội trường thể thao và hòa nhạc lớn nhất tại San Jose. |
|||
=== Xe lửa "Caltrain" === |
|||
Từ San Jose cũng có thể đón tàu điện ngầm của hệ thống BART ([[Bay Area Rapid Transit]]) để đi ra các thành phố xung quanh trong khu vực Bay Area. |
|||
Từ San Jose có thể đón xe lửa "Caltrain" về phía Bắc đi San Francisco, về phía Nam đi Gilroy. Có thể thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc tiền mặt (tiền giấy hoặc tiền xu). Có thể mua thẻ "Clipper" để đi xe lửa. Trạm dừng ở San Jose gần HP Pavilion, là hội trường thể thao và hòa nhạc lớn nhất tại San Jose. |
|||
[[Cơ quan Vận chuyển Thung lũng Santa Clara]] hoạt động một hệ thống [[Xe điện mặt đất|tàu điện]] trên các [[đường sắt nhẹ]]. Khách được đi tàu trong thành phố San Jose và vài thành phố khác, ví dụ như [[Santa Clara, California|Santa Clara]], [[Sunnyvale, California|Sunnyvale]], và [[Mountain View, California|Mountain View]]. Ở San Jose, nhiều bảng hướng dẫn tại các trạm dừng được ghi bằng ba ngôn ngữ: tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Việt. |
|||
=== Tàu điện "Lightrail" === |
|||
Hệ thống tàu điện gọi là "Lightrail". Khách được đi tàu trong thành phố San Jose và vài thành phố khác, ví dụ như Santa Clara, Sunnyvale, và Mountain View. Ở San Jose, nhiều bảng hướng dẫn tại các trạm dừng được ghi bằng ba ngôn ngữ: tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Việt. |
|||
<gallery> |
|||
Image: Lightrail on Second Street in San Jose small.jpg|Tàu điện "Lightrail" đi qua đường Hai (Second street). |
|||
Image: Anh - TBN - Viet ed.jpg|Bảng hướng dẫn bằng ba ngôn ngữ. |
|||
</gallery> |
|||
== Luật pháp và chính phủ == |
== Luật pháp và chính phủ == |
||
Dòng 276: | Dòng 279: | ||
Thành viên Hội đồng và Thị trưởng được giới hạn hai nhiệm kỳ liên tục. Tuy nhiên, khi một Thành viên Hội đồng hết nhiệm kỳ có thể được bầu để làm Thị trưởng, và ngược lại Thị trưởng hết nhiệm kỳ có thể được bầu làm Thành viên Hội đồng. Hội đồng bầu một phó Thị trưởng từ các thành viên của Hội đồng tại cuộc họp thứ hai của năm. Người này hoạt động như Thị trưởng trong thời gian Thị trưởng vắng mặt tạm thời. |
Thành viên Hội đồng và Thị trưởng được giới hạn hai nhiệm kỳ liên tục. Tuy nhiên, khi một Thành viên Hội đồng hết nhiệm kỳ có thể được bầu để làm Thị trưởng, và ngược lại Thị trưởng hết nhiệm kỳ có thể được bầu làm Thành viên Hội đồng. Hội đồng bầu một phó Thị trưởng từ các thành viên của Hội đồng tại cuộc họp thứ hai của năm. Người này hoạt động như Thị trưởng trong thời gian Thị trưởng vắng mặt tạm thời. |
||
Quản lý Thành phố là người quản lý hành chính của Thành phố, và phải trình ngân sách hàng năm để Hội đồng Thành phố phê duyệt. Khi văn phòng không có người phụ trách, Thị trưởng đề xuất một ứng cử viên để làm Quản lý Thành phố theo sự chuẩn y của Hội đồng. Hội đồng bổ nhiệm người quản lý với nhiệm kỳ không xác định. Có thể loại bỏ người quản lý bất cứ lúc nào |
Quản lý Thành phố là người quản lý hành chính của Thành phố, và phải trình ngân sách hàng năm để Hội đồng Thành phố phê duyệt. Khi văn phòng không có người phụ trách, Thị trưởng đề xuất một ứng cử viên để làm Quản lý Thành phố theo sự chuẩn y của Hội đồng. Hội đồng bổ nhiệm người quản lý với nhiệm kỳ không xác định. Có thể loại bỏ người quản lý bất cứ lúc nào thông qua việc bầu lại. Các viên chức khác do Hội đồng chỉ định là Luật Sư Thành phố, Kiểm toán viên Thành phố, Thư ký Thành phố và Kiểm toán Cảnh Sát Ðộc Lập. |
||
Và giống như tất cả các Thành phố và các hạt trong tiểu bang, San Jose có đại diện trong Cơ quan Lập pháp Nhà nước. |
Và giống như tất cả các Thành phố và các hạt trong tiểu bang, San Jose có đại diện trong Cơ quan Lập pháp Nhà nước. |
||
Dòng 284: | Dòng 287: | ||
=== Tội phạm === |
=== Tội phạm === |
||
Tội phạm ở San Jose vẫn luôn thấp hơn so với các Thành phố lớn của Mỹ khác. Giống như hầu hết các Thành phố lớn, mức độ tội phạm đã giảm đáng kể sau khi tăng nhanh trong những năm 1980. Ngày nay, Thành phố được xếp hạng là một trong những Thành phố trên 500.000 dân an toàn nhất nước. Kết quả này dựa trên các số liệu thống kê tội phạm được báo cáo lên Cục Điều tra Liên bang trong sáu loại: giết người, hiếp dâm, cướp tài sản, bạo lực nghiêm trọng, trộm nhập nha, và trộm cắp ô tô. Tính đến năm 2009, Thành phố có tỷ lệ tội phạm thấp thứ nhì so với tất cả các Thành phố trên 500.000 dân, chỉ sau Honolulu. Tuy nhiên trong năm 2011, các vụ giết người đã tăng vượt so với năm 2010. Cụ thể là 39 vụ trong năm 2011 so với |
Tội phạm ở San Jose vẫn luôn thấp hơn so với các Thành phố lớn của Mỹ khác. Giống như hầu hết các Thành phố lớn, mức độ tội phạm đã giảm đáng kể sau khi tăng nhanh trong những năm 1980. Ngày nay, Thành phố được xếp hạng là một trong những Thành phố trên 500.000 dân an toàn nhất nước. Kết quả này dựa trên các số liệu thống kê tội phạm được báo cáo lên Cục Điều tra Liên bang trong sáu loại: giết người, hiếp dâm, cướp tài sản, bạo lực nghiêm trọng, trộm nhập nha, và trộm cắp ô tô. Tính đến năm 2009, Thành phố có tỷ lệ tội phạm thấp thứ nhì so với tất cả các Thành phố trên 500.000 dân, chỉ sau Honolulu. Tuy nhiên trong năm 2011, các vụ giết người đã tăng vượt so với năm 2010. Cụ thể là 39 vụ trong năm 2011 so với 20 vụ trong năm 2010. |
||
=== Thành phố kết nghĩa === |
=== Thành phố kết nghĩa === |
||
* Okayama, Nhật Bản |
* Okayama, [[Nhật Bản]] |
||
* San José, Costa Rica |
* San José, [[Costa Rica]] |
||
* Veracruz, México |
* Veracruz, [[México]] |
||
* Tainan, Đài Loan |
* Tainan, [[Đài Loan]] |
||
* Dublin, Ai-Len |
* Dublin, Ai-Len |
||
* Yekaterinburg, Nga |
* Yekaterinburg, [[Nga]] |
||
* Kanpur, Ấn Độ |
* Kanpur, [[Ấn Độ]] |
||
* Oeiras, Bồ Đào Nha |
* Oeiras, Bồ Đào Nha |
||
* Pune, Ấn Độ |
* Pune, Ấn Độ |
||
Dòng 300: | Dòng 303: | ||
== Chú thích == |
== Chú thích == |
||
{{tham khảo| |
{{tham khảo|30em}} |
||
== Tham khảo == |
|||
{{Tham khảo}} |
|||
{{sơ khai Hoa Kỳ}} |
|||
{{Thành phố lớn của Hoa Kỳ}} |
{{Thành phố lớn của Hoa Kỳ}} |
||
{{Danh sách vùng đô thị đông dân nhất thế giới}} |
{{Danh sách vùng đô thị đông dân nhất thế giới}} |
||
{{Thời gian tổ chức|thành lập=1777}} |
|||
{{thể loại Commons|San Jose, California}} |
{{thể loại Commons|San Jose, California}} |
||
Dòng 314: | Dòng 313: | ||
[[Thể loại:Thành phố của California]] |
[[Thể loại:Thành phố của California]] |
||
[[Thể loại:Quận Santa Clara, California]] |
[[Thể loại:Quận Santa Clara, California]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Khu vực vịnh San Francisco]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Thung lũng Silicon]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Quận lỵ California]] |
||
[[Thể loại:Cựu thủ phủ tiểu bang Hoa Kỳ]] |
|||
[[Thể loại:Thành phố ven biển California]] |
Bản mới nhất lúc 11:03, ngày 13 tháng 9 năm 2024
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
San Jose, California | |
---|---|
— Thành phố — | |
Tên hiệu: Capital of Silicon Valley (Thủ đô của Thung lũng Silicon) | |
Vị trí tại Santa Clara, California. | |
Vị trí tại tiểu bang California | |
Tọa độ: 37°18′15″B 121°52′22″T / 37,30417°B 121,87278°T | |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Bang | California |
Quận | Santa Clara |
Thành lập | 29 tháng 11 năm 1777 |
Sáp nhập | 27 tháng 3 năm 1850 |
Đặt tên theo | Thánh Giuse |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Sam Riccardo |
• Phó thị trưởng | Rose Herrera |
• Quản đốc | Debra Figone |
Diện tích[1] | |
• Thành phố | 178,2 mi2 (461,5 km2) |
• Đất liền | 174,9 mi2 (452,9 km2) |
• Mặt nước | 3,3 mi2 (8,6 km2) |
• Đô thị | 260,11 mi2 (673,68 km2) |
• Vùng đô thị | 2.694,7 mi2 (6.979,4 km2) |
Độ cao[2] | 85 ft (26 m) |
Dân số (2018)[3][4][5] | |
• Thành phố | 1.030.119 |
• Mật độ | 5.216,3/mi2 (2.014,4/km2) |
• Đô thị | 1,611,000 |
• Vùng đô thị | 1,810,560 |
Múi giờ | Múi giờ Thái Bình Dương, UTC-8, UTC-7 |
• Mùa hè (DST) | PDT (UTC-7) |
Mã điện thoại | 408, 669 |
Thành phố kết nghĩa | Pune, Dublin, Đài Nam, San José, Okayama, Veracruz, Yekaterinburg, Guadalajara, Oeiras |
Website | www.sanjoseca.gov |
San Jose (IPA: [sæn hoʊˈzeɪ], tên chính thức là Thành phố San José) là thành phố lớn thứ 3 ở tiểu bang California, lớn thứ 10 ở Hoa Kỳ. Đây là thủ phủ Quận Santa Clara. San Jose nằm trong Thung lũng Silicon, mũi phía Nam của Vịnh San Francisco. Diện tích của thành phố này vào khoảng 466.11 km², dân số của thành phố được cập nhật năm 2011 là 958.789 người, với mật độ đạt 2,100 người/km², đây là thành phố lớn nhất vùng Bắc California.
San Jose theo tiếng Tây Ban Nha nghĩa là Thánh Giuse, được thành lập năm 1777 như là thị trấn đầu tiên của thuộc địa Tây Ban Nha tại vùng Nueva California (Tân Ca Li) – sau này thành Alta California (Thượng Ca Li). Thành phố là cơ sở trang trại hậu cần phục vụ cho quân đội Tây Ban Nha xây dựng ở San Francisco và Monterey. Sau khi California nhận được quy chế tiểu bang Hoa Kỳ năm 1850, San Jose là thủ phủ đầu tiên của California. Sau 150 năm phát triển nông nghiệp, sự gia tăng nhu cầu nhà ở của binh lính và các cựu chiến binh trở về từ Chiến tranh thế giới thứ 2 đã khiến thành phố nhanh chóng được mở rộng xây dựng. Trong thập niên 70, việc xây dựng Thung lũng Silicon tại đây khiến cho San Jose – nằm trong trung tâm Thung lũng Silicon được đặt nickname là "Thủ đô Thung lũng Silicon". Tháng 4 năm 1979, Hội đồng thành phố đã quy định đặt tên thành phố chính thức là "San José", theo tên gốc trong tiếng Tây Ban Nha, trên con dấu và các văn bản chính thức. Tuy nhiên, người ta thường phát âm và viết tên thành phố theo dạng Anh hóa mà không có dấu sắc.
San Jose và người Việt
[sửa | sửa mã nguồn]Theo cuộc Kiểm kê Dân số Hoa Kỳ năm 2000, số người Mỹ gốc Việt ở San Jose là 82.834 người, là thành phố có đông người Mỹ gốc Việt nhất[6], chiếm 9.2% dân số toàn thành phố. Theo báo Mercury News vào năm 2015 thì người gốc Việt ở đây lên tới 160 ngàn người.[7] Đối với cộng đồng người Việt, San Jose còn mệnh danh là Thung lũng Hoa Vàng[8] với khu thương mại chính thức do thành phố ấn định năm 2007 mang tên "Saigon Business District"[9]. Trong số 10 ghế của hội đồng thành phố, người Việt có 1 đại diện là cô Madison Nguyen[10], đắc cử năm 2005 với nhiệm kỳ 4 năm. Tháng 11 năm 2007, Hội đồng thành phố San Jose đã bỏ phiếu tán thành quy hoạch khu phố dành cho công đồng người Việt tai một đoạn ở đường Story với tên gọi là "Saigon Business District". Nhưng cộng đồng người Việt tại San Jose đã không tán thành quyết định của hội đồng thành phố. Trải qua một thời gian đấu tranh, Hội đồng thành phố San Jose đã chính thức thông qua tên gọi cho khu phố người Việt tại San Jose là "Little Saigon".
Ngày 21 tháng 5, năm 2011, khánh thành Bia Đá Little Saigon San Jose.[11] Cũng về mặt văn hóa, San Jose có Viet Museum hoạt động từ năm 2007 trong Kelley Historic Park.
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Khí hậu ở San Jose giống như hầu hết các khu vực vùng vịnh, có khí hậu cận nhiệt đới Địa Trung Hải. San Jose có trên 300 ngày nắng hằng năm và nhiệt độ trung bình hằng ngày cao, 73 °F (23 °C). Mặc dù nằm trong nội địa và không đối diện với Thái Bình Dương như San Francisco, nhưng San Jose được bao quanh ba phía bởi các dãy núi. Chính điều này làm hạn chế mưa, tạo cho thành phố cảm giác hơi khô với lượng mưa trung bình hằng năm 14,4 inch (366 mm), bằng 1/3 so với các khu vực vùng vịnh khác.
Vào tháng Giêng, nhiệt độ trung bình cao nhất là 59 °F (15 °C), nhiệt độ trung bình thấp nhất là 42 °F (6 °C). Vào tháng Bảy, nhiệt độ trung bình cao nhất là 84 °F (29 °C), nhiệt độ trung bình thấp nhất là 57 °F (14 °C). Nhiệt độ cao nhất được ghi nhận tại San Jose là 114 °F (46 °C) vào tháng 6 năm 1961; và thấp nhất là 20 °F (-7 °C) vào tháng 12 năm 1990. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm thấp, chỉ vào khoảng 10 °F - 12 °F (5.5 °C - 6.6 °C), không biến động nhiều như một số khu vực khác ở California.
Với lượng mưa thấp, San Jose và các vùng ngoại ô có khoảng 300 ngày nắng trong năm. Mưa chủ yếu từ tháng 11 cho đến tháng Tư hoặc tháng Năm. Vào mùa đông và mùa xuân, sườn đồi và các cánh đồng chuyển sang màu xanh với các thảm cỏ và thực vật, mặc dù cây rụng lá ít. Khi thời tiết chuyển sang hè, giai đoạn khô hạn làm thảm thực vật chết khô tạo ra các mảng đồi màu vàng óng, nhưng cũng là điều kiện thuận lợi cho các đám cháy.
Dữ liệu khí hậu của San Jose, California (1981−2010, cực độ 1893−nay) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °F (°C) | 79 (26) |
81 (27) |
89 (32) |
95 (35) |
102 (39) |
109 (43) |
108 (42) |
105 (41) |
106 (41) |
101 (38) |
85 (29) |
79 (26) |
109 (43) |
Trung bình ngày tối đa °F (°C) | 58.1 (14.5) |
61.9 (16.6) |
65.7 (18.7) |
69.3 (20.7) |
74.3 (23.5) |
79.1 (26.2) |
81.9 (27.7) |
81.9 (27.7) |
80.1 (26.7) |
74.0 (23.3) |
64.3 (17.9) |
58.0 (14.4) |
70.7 (21.5) |
Tối thiểu trung bình ngày °F (°C) | 42.0 (5.6) |
44.7 (7.1) |
46.6 (8.1) |
48.6 (9.2) |
52.4 (11.3) |
56.0 (13.3) |
58.1 (14.5) |
58.3 (14.6) |
56.8 (13.8) |
52.5 (11.4) |
46.0 (7.8) |
41.9 (5.5) |
50.3 (10.2) |
Thấp kỉ lục °F (°C) | 18 (−8) |
24 (−4) |
25 (−4) |
26 (−3) |
32 (0) |
33 (1) |
40 (4) |
39 (4) |
35 (2) |
30 (−1) |
21 (−6) |
19 (−7) |
18 (−8) |
Lượng mưa trung bình inches (mm) | 3.07 (78) |
3.11 (79) |
2.54 (65) |
1.18 (30) |
0.51 (13) |
0.10 (2.5) |
0.02 (0.51) |
0.02 (0.51) |
0.18 (4.6) |
0.80 (20) |
1.68 (43) |
2.61 (66) |
15.82 (402) |
Số ngày mưa trung bình (≥ 0.01 in) | 10.2 | 10.3 | 9.4 | 5.6 | 3.2 | 0.8 | 0.2 | 0.3 | 1.3 | 3.2 | 7.2 | 10.2 | 61.9 |
Nguồn: NOAA[12][13] |
Nhân khẩu
[sửa | sửa mã nguồn]Theo điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010, San Jose có số dân là 945.942 người. Mật độ dân số là 5.256 người trên mỗi dặm vuông (2.029 người / km²). Cơ cấu chủng tộc của San Jose là:
- 404.437 (42,8%) người da trắng,
- 303.138 (32,0%) người châu Á (Việt Nam 10,4%, Trung Quốc 6,7%, Philippines 5,6%, Ấn Độ 4,6%, Hàn Quốc 1,2%, Nhật Bản 1,2%, Campuchia 0,3%, Thái Lan 0,2%, Pakistan 0,2%, Lào 0,2%),
- 30.242 (3,2%) người Mỹ gốc Phi,
- 8.297 (0,9%) người Mỹ bản xứ,
- 148.749 (15,7%) từ các chủng tộc khác,
- 47.062 (5,0%) người lai.
- 313. 636 (33.2%) người nói tiếng Tây Ban Nha hoặc gốc ngôn ngữ La Tinh. Trong số người nói tiếng Tây Ban Nha, 28,2% là México, 0,7% Salvador, Puerto Rico 0,5%, và 0,3% Nicaragua.
- Người da trắng không nói tiếng Tây Ban Nha chiếm 28,7% dân số trong năm 2010.
Có 314.038 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình của 1.745 căn mỗi dặm vuông (673,7/km²), trong đó 176.216 căn do người chủ sở hữu ở (58,5%), và 125.150 căn là nhà cho thuê đã có khách thuê (41,5%).
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Việc các công ty công nghệ cao, máy tính, và bộ vi xử lý tập trung nhiều ở San Jose làm cho khu vực này được biết đến với cái tên "Thung lũng Silicon". Khu vực các trường như Đại học California tại Berkeley, Đại học California tại Santa Cruz, Đại học Tiểu bang San Jose, San Francisco Đại học Bang, California Đại học Bang, East Bay, Đại học Santa Clara, và Đại học Stanford hàng năm bơm hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp các ngành kỹ thuật và khoa học máy tính vào nền kinh tế địa phương.
Thởi kỳ tăng trưởng cao của bong bóng công nghệ đã tạo ra nhiều việc làm, đẩy giá cả lên cao, ùn tắc giao thông đến đỉnh điểm vào cuối những năm 1990. Khi nền kinh tế chậm lại vào đầu những năm 2000, việc làm và ùn tắc giao thông giảm bớt phần nào. Giữa những năm 2000, giao thông dọc tuyến đường cao tốc chính một lần nữa bắt đầu tồi tệ hơn khi nền kinh tế được cải thiện. San Jose đã có 405.000 việc làm trong năm 2006, tỷ lệ thất nghiệp 4,6%. Vào năm 2000, San Jose có thu nhập hộ gia đình cao nhất so với các thành phố có dân số trên 300.000 người của Mỹ.
Chi phí sinh hoạt ở San Jose và các khu vực lân cận vào hàng cao nhất ở California và toàn quốc. Chi phí nhà ở là lý do chính của việc giá sinh hoạt cao. Bất chấp chi phí sinh hoạt cao ở San Jose, các hộ gia đình vẫn có thu nhập khả dụng cao nhất so với các thành phố trên 500.000 dân.
Phương tiện công cộng
[sửa | sửa mã nguồn]Từ San Jose có thể đón xe lửa Caltrain về phía Bắc đi San Francisco, về phía Nam đi Gilroy. Có thể thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc tiền mặt (tiền giấy hoặc tiền xu). Có thể mua thẻ Clipper để đi xe lửa. Trạm dừng chính ở San Jose là nhà ga San Jose Diridon gần Trung tâm SAP, là hội trường thể thao và hòa nhạc lớn nhất tại San Jose.
Từ San Jose cũng có thể đón tàu điện ngầm của hệ thống BART (Bay Area Rapid Transit) để đi ra các thành phố xung quanh trong khu vực Bay Area.
Cơ quan Vận chuyển Thung lũng Santa Clara hoạt động một hệ thống tàu điện trên các đường sắt nhẹ. Khách được đi tàu trong thành phố San Jose và vài thành phố khác, ví dụ như Santa Clara, Sunnyvale, và Mountain View. Ở San Jose, nhiều bảng hướng dẫn tại các trạm dừng được ghi bằng ba ngôn ngữ: tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Việt.
Luật pháp và chính phủ
[sửa | sửa mã nguồn]Địa phương
[sửa | sửa mã nguồn]Đứng đầu là Thị trưởng dân cử và Hội đồng Thành phố dân cử.
Hội đồng Thành phố San Jose được cấu thành từ mười Thành viên Hội đồng do các quận bầu ra, và một Thị trưởng được bầu bởi toàn bộ Thành phố. Thị trưởng chủ trì các cuộc họp Hội đồng Thành phố, và tất cả mười một thành viên có thể bỏ phiếu về vấn đề bất kỳ. Thị trưởng không có quyền phủ quyết. Thành viên Hội đồng và Thị trưởng được bầu cho nhiệm kỳ bốn năm.
Thành viên Hội đồng và Thị trưởng được giới hạn hai nhiệm kỳ liên tục. Tuy nhiên, khi một Thành viên Hội đồng hết nhiệm kỳ có thể được bầu để làm Thị trưởng, và ngược lại Thị trưởng hết nhiệm kỳ có thể được bầu làm Thành viên Hội đồng. Hội đồng bầu một phó Thị trưởng từ các thành viên của Hội đồng tại cuộc họp thứ hai của năm. Người này hoạt động như Thị trưởng trong thời gian Thị trưởng vắng mặt tạm thời.
Quản lý Thành phố là người quản lý hành chính của Thành phố, và phải trình ngân sách hàng năm để Hội đồng Thành phố phê duyệt. Khi văn phòng không có người phụ trách, Thị trưởng đề xuất một ứng cử viên để làm Quản lý Thành phố theo sự chuẩn y của Hội đồng. Hội đồng bổ nhiệm người quản lý với nhiệm kỳ không xác định. Có thể loại bỏ người quản lý bất cứ lúc nào thông qua việc bầu lại. Các viên chức khác do Hội đồng chỉ định là Luật Sư Thành phố, Kiểm toán viên Thành phố, Thư ký Thành phố và Kiểm toán Cảnh Sát Ðộc Lập.
Và giống như tất cả các Thành phố và các hạt trong tiểu bang, San Jose có đại diện trong Cơ quan Lập pháp Nhà nước.
San Jose là thủ đô của Hạt Santa Clara. Nhiều cơ sở chính quyền Hạt được đặt tại đây, bao gồm phòng Điều hành Hạt, Ban kiểm soát, Văn phòng Biện lý Hạt, tám Tòa án, Văn phòng Cảnh sát, và Thư ký hạt.
Tội phạm
[sửa | sửa mã nguồn]Tội phạm ở San Jose vẫn luôn thấp hơn so với các Thành phố lớn của Mỹ khác. Giống như hầu hết các Thành phố lớn, mức độ tội phạm đã giảm đáng kể sau khi tăng nhanh trong những năm 1980. Ngày nay, Thành phố được xếp hạng là một trong những Thành phố trên 500.000 dân an toàn nhất nước. Kết quả này dựa trên các số liệu thống kê tội phạm được báo cáo lên Cục Điều tra Liên bang trong sáu loại: giết người, hiếp dâm, cướp tài sản, bạo lực nghiêm trọng, trộm nhập nha, và trộm cắp ô tô. Tính đến năm 2009, Thành phố có tỷ lệ tội phạm thấp thứ nhì so với tất cả các Thành phố trên 500.000 dân, chỉ sau Honolulu. Tuy nhiên trong năm 2011, các vụ giết người đã tăng vượt so với năm 2010. Cụ thể là 39 vụ trong năm 2011 so với 20 vụ trong năm 2010.
Thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]- Okayama, Nhật Bản
- San José, Costa Rica
- Veracruz, México
- Tainan, Đài Loan
- Dublin, Ai-Len
- Yekaterinburg, Nga
- Kanpur, Ấn Độ
- Oeiras, Bồ Đào Nha
- Pune, Ấn Độ
- Pekanbaru, Indonesia
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ US Census Bureau Lists of Urbanized Areas
- ^ [[[:Bản mẫu:Gnis3]] “USGS—San Jose, California”] Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2007. - ^ “E-4 Population Estimates for Cities, Counties and the State, 2001–2007, with 2000 Benchmark. Sacramento, California, May 2007”. State of California, Department of Finance. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2007.
- ^ “Population Estimates for the 25 Largest U.S. Cities based on ngày 1 tháng 7 năm 2006 Population Estimates” (PDF). US Census Bureau. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Table 1. Annual Estimates of the Population of Metropolitan and Micropolitan Statistical Areas: ngày 1 tháng 4 năm 2000 to ngày 1 tháng 7 năm 2005”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2007.
- ^ http://www.sfgate.com/cgi-bin/object/article?f=/c/a/2007/03/05/BAGUHOFHBU1.DTL&o=0[liên kết hỏng]
- ^ “Little Saigon district thrives in San Jose”. Mercury News. Truy cập 2 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Nhà văn Lê Việt Điểu: Thung Lũng Hoa Vàng, San Jose, California”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
- ^ John (21 tháng 11 năm 2007). “San Jose: 'Saigon Business District' wins”. 8Asians An Asian American collaborative blog. Truy cập 13 tháng 9 năm 2024.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Trang Cong Dong”. Truy cập 27 tháng 9 năm 2015.
- ^ “NowData - NOAA Online Weather Data” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Station Name: CA San Jose” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.