Khác biệt giữa bản sửa đổi của “HMS Tracker (D24)”
n clean up |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Nhiệm vụ người mới Newcomer task: references |
||
(Không hiển thị 8 phiên bản của 5 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{chú thích trong bài}} |
|||
{{Dablink|Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem [[HMS Tracker]].}} |
{{Dablink|Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem [[HMS Tracker]].}} |
||
Dòng 7: | Dòng 8: | ||
}} |
}} |
||
{{Infobox ship career |
{{Infobox ship career |
||
|Ship country= Anh Quốc |
| Ship country = Anh Quốc |
||
|Ship flag= [[Tập tin:Naval Ensign of the United Kingdom.svg|50px]] |
| Ship flag = [[Tập tin:Naval Ensign of the United Kingdom.svg|50px]] |
||
|Ship name= HMS |
| Ship name = HMS |
||
|Ship namesake= |
| Ship namesake = |
||
|Ship ordered= |
| Ship ordered = |
||
|Ship awarded= |
| Ship awarded = |
||
|Ship builder= [[Seattle-Tacoma Shipbuilding Corporation]], [[Tacoma]] |
| Ship builder = [[Seattle-Tacoma Shipbuilding Corporation]], [[Tacoma]] |
||
|Ship original cost= |
| Ship original cost = |
||
|Ship laid down= [[3 tháng 11]] năm [[1941]] |
| Ship laid down = [[3 tháng 11]] năm [[1941]] |
||
|Ship launched= [[7 tháng 3]] năm [[1942]] |
| Ship launched = [[7 tháng 3]] năm [[1942]] |
||
|Ship sponsor= |
| Ship sponsor = |
||
|Ship completed= |
| Ship completed = |
||
|Ship acquired= |
| Ship acquired = |
||
|Ship commissioned= [[31 tháng 1]] năm [[1943]] |
| Ship commissioned = [[31 tháng 1]] năm [[1943]] |
||
|Ship recommissioned= |
| Ship recommissioned = |
||
|Ship decommissioned= [[2 tháng 11]] năm [[1946]] |
| Ship decommissioned = [[2 tháng 11]] năm [[1946]] |
||
|Ship in service= |
| Ship in service = |
||
|Ship out of service= |
| Ship out of service = |
||
|Ship renamed= ''Corrientes'' |
| Ship renamed = ''Corrientes'' |
||
|Ship reclassified= |
| Ship reclassified = |
||
|Ship struck= |
| Ship struck = |
||
|Ship nickname= |
| Ship nickname = |
||
|Ship honors= |
| Ship honors = |
||
|Ship captured= |
| Ship captured = |
||
| Ship fate = {{Danh sách không dấu đầu dòng |
|||
| |
| Bán để hoạt động dân sự |
||
⚫ | |||
| tháo dỡ năm [[1964]] |
|||
}} |
|||
⚫ | |||
}} |
}} |
||
{{Infobox Ship Characteristics |
{{Infobox Ship Characteristics |
||
|Hide header= |
| Hide header = |
||
|Header caption= |
| Header caption = |
||
|Ship class= [[Bogue (lớp tàu sân bay hộ tống)|Lớp ''Attacker'']] |
| Ship class = [[Bogue (lớp tàu sân bay hộ tống)|Lớp ''Attacker'']] |
||
|Ship displacement= 14.400 tấn |
| Ship displacement = 14.400 tấn |
||
|Ship length= 150 m (492 ft) |
| Ship length = 150 m (492 ft) |
||
|Ship beam= 31,3 m (102 ft 6 in) |
| Ship beam = 31,3 m (102 ft 6 in) |
||
|Ship draught= 8 m (26 ft 3 in) |
| Ship draught = 8 m (26 ft 3 in) |
||
|Ship power= 8.500 mã lực (6,3 MW) |
| Ship power = 8.500 mã lực (6,3 MW) |
||
|Ship propulsion=1 × [[tuốc bin hơi nước|turbine hơi nước]] hộp số 2 × [[nồi hơi]] |
| Ship propulsion = {{Danh sách không dấu đầu dòng |
||
| 1 × [[tuốc bin hơi nước|turbine hơi nước]] hộp số 2 × [[nồi hơi]] |
|||
| 1 × trục |
|||
}} |
|||
|Ship speed= 33,3 km/h (18 knot) |
|||
|Ship |
| Ship speed = 33,3 km/h (18 knot) |
||
|Ship |
| Ship range = |
||
|Ship |
| Ship capacity = |
||
|Ship |
| Ship complement = |
||
|Ship |
| Ship crew = 646 |
||
⚫ | |||
|Ship armament=2 × [[hải pháo 102 mm (4 inch)/50 caliber]] (1×2) <br /> 8 × pháo phòng không [[Bofors 40 mm]] (4×2) <br /> 35 × pháo phòng không [[Oerlikon 20 mm]] |
|||
| Ship armament = {{Danh sách không dấu đầu dòng |
|||
⚫ | |||
| 2 × [[hải pháo 102 mm (4 inch)/50 caliber]] (1×2) |
|||
⚫ | |||
| 8 × pháo phòng không [[Bofors 40 mm]] (4×2) |
|||
⚫ | |||
| 35 × pháo phòng không [[Oerlikon 20 mm]] |
|||
}} |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
| Ship notes = |
|||
}} |
}} |
||
|} |
|} |
||
'''HMS ''Tracker'' (D24)''' là một [[tàu sân bay hộ tống]] thuộc [[Bogue (lớp tàu sân bay hộ tống)|lớp ''Bogue'']] chế tạo tại [[Hoa Kỳ]], được chuyển cho [[Hải quân Hoàng gia Anh|Hải quân Hoàng gia]] [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh Quốc]], và đã phục vụ trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh Thế giới thứ hai]] như một chiếc thuộc [[Bogue (lớp tàu sân bay hộ tống)|lớp ''Attacker'']]. |
'''HMS ''Tracker'' (D24)''' là một [[tàu sân bay hộ tống]] thuộc [[Bogue (lớp tàu sân bay hộ tống)|lớp ''Bogue'']] chế tạo tại [[Hoa Kỳ]], được chuyển giao cho [[Hải quân Hoàng gia Anh|Hải quân Hoàng gia]] [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh Quốc]], và đã phục vụ trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh Thế giới thứ hai]] như một chiếc thuộc [[Bogue (lớp tàu sân bay hộ tống)|lớp ''Attacker'']]. |
||
Nguyên được dự định như một tàu vận tải thay thế thứ hai mang tên ''Mormacmail'' dành cho hãng Moore-McCormack Lines, Inc., nó được chế tạo theo hợp đồng với [[Ủy ban Hàng hải Hoa Kỳ]] tại xưởng đóng tàu của hãng [[Seattle-Tacoma Shipbuilding]] ở [[Tacoma, Washington]]. Tuy nhiên, trước khi hoàn tất, nó được [[Hải quân Hoa Kỳ]] sở hữu và đặt số hiệu ''BAVG-6'', rồi được cải biến tại hãng [[Willamette Iron and Steel Works|Willamette Iron & Steel]] ở [[Portland, Oregon]] thành một tàu sân bay hộ tống. Khi hoàn tất vào đầu năm [[1943]], nó được chuyển cho [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh Quốc]] theo chương trình [[Cho thuê-cho mượn]], và được đặt tên HMS ''Tracker'' (D24). |
Nguyên được dự định như một tàu vận tải thay thế thứ hai mang tên ''Mormacmail'' dành cho hãng Moore-McCormack Lines, Inc., nó được chế tạo theo hợp đồng với [[Ủy ban Hàng hải Hoa Kỳ]] tại xưởng đóng tàu của hãng [[Seattle-Tacoma Shipbuilding]] ở [[Tacoma, Washington]]. Tuy nhiên, trước khi hoàn tất, nó được [[Hải quân Hoa Kỳ]] sở hữu và đặt số hiệu ''BAVG-6'', rồi được cải biến tại hãng [[Willamette Iron and Steel Works|Willamette Iron & Steel]] ở [[Portland, Oregon]] thành một tàu sân bay hộ tống. Khi hoàn tất vào đầu năm [[1943]], nó được chuyển cho [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh Quốc]] theo chương trình [[Cho thuê-cho mượn]], và được đặt tên HMS ''Tracker'' (D24). |
||
''Tracker'' phục vụ trong vai trò hộ tống vận tải trong giai đoạn [[1943]] - [[1944]] ở chiến trường [[Bắc Đại Tây Dương]] và tại biển [[Bắc Cực]]. Thoạt tiên nó mang theo máy bay [[Fairey Swordfish|Swordfish]] và [[Supermarine Seafire|Seafire]] thuộc Phi đội 813; và đến [[tháng một|tháng 1]] năm [[1944]] chuyển sang [[Grumman TBF Avenger|Avenger]] và [[Grumman F4F Wildcat|Wildcat]] thuộc Phi đội 846. Vào [[tháng tư|tháng 4]] năm [[1944]], máy bay của nó cùng với lực lượng của [[HMS Activity (D94)|''Activity'']] đã đánh chìm [[tàu ngầm]] [[U-boat]] [[Đức Quốc |
''Tracker'' phục vụ trong vai trò hộ tống vận tải trong giai đoạn [[1943]] - [[1944]] ở chiến trường [[Bắc Đại Tây Dương]] và tại biển [[Bắc Cực]]. Thoạt tiên nó mang theo máy bay [[Fairey Swordfish|Swordfish]] và [[Supermarine Seafire|Seafire]] thuộc Phi đội 813; và đến [[tháng một|tháng 1]] năm [[1944]] chuyển sang [[Grumman TBF Avenger|Avenger]] và [[Grumman F4F Wildcat|Wildcat]] thuộc Phi đội 846. Vào [[tháng tư|tháng 4]] năm [[1944]], máy bay của nó cùng với lực lượng của [[HMS Activity (D94)|''Activity'']] đã đánh chìm [[tàu ngầm]] [[U-boat]] [[Đức Quốc xã|Đức]] [[U-288 (tàu ngầm Đức)|''U-288'']] khi hộ tống đoàn tàu vận tải JW-58. |
||
Vào ngày [[10 tháng 6]] năm [[1944]], đang |
Vào ngày [[10 tháng 6]] năm [[1944]],khi đang hoạt động trong thành phần bảo vệ [[chiến tranh chống tàu ngầm|chống tàu ngầm]] hỗ trợ cho cuộc [[Chiến dịch Neptune|đổ bộ Normandy]], ''Tracker'' bị tai nạn va chạm với [[tàu frigate]] [[Hải quân Hoàng gia Canada|Canada]] [[River (lớp tàu hộ tống)|lớp ''River'']] [[HMCS Teme]], khiến cả hai đều bị hư hại. Nó tiếp tục hoạt động với một mũi tàu bị thủng cho đến ngày [[12 tháng 6]] năm [[1944]], và sau đó được sửa chữa và tái trang bị một phần tại Liverpool cho đến ngày [[7 tháng 9]] năm [[1944]]. Vào ngày [[8 tháng 12]] năm [[1944]], chiếc tàu sân bay lên đường sang Hoa Kỳ hoạt động như một tàu vận chuyển máy bay, và trải qua thời gian còn lại của cuộc chiến vận chuyển máy bay và nhân sự tại [[Chiến tranh Thái Bình Dương|Mặt trận Thái Bình Dương]]. |
||
Đến [[tháng tám|tháng 8]] năm [[1945]], nó thực hiện chuyến đi cuối cùng đến Anh Quốc, rồi được hoàn trả cho [[Hoa Kỳ]] vào [[tháng mười một|tháng 11]] năm [[1945]]. Nó được bán vào [[tháng mười một|tháng 11]] năm [[1946]] để cải biến cho hoạt động hàng hải dân sự dưới tên gọi '''''Corrientes''''', đặt cảng nhà tại [[Argentina]]. Nó bị tháo dỡ vào năm [[1964]]. |
Đến [[tháng tám|tháng 8]] năm [[1945]], nó thực hiện chuyến đi cuối cùng đến Anh Quốc, rồi được hoàn trả cho [[Hoa Kỳ]] vào [[tháng mười một|tháng 11]] năm [[1945]]. Nó được bán vào [[tháng mười một|tháng 11]] năm [[1946]] để cải biến cho hoạt động hàng hải dân sự dưới tên gọi '''''Corrientes''''', đặt cảng nhà tại [[Argentina]]. Nó bị tháo dỡ vào năm [[1964]]. |
||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
{{Tham khảo| |
{{Tham khảo|30em}} |
||
*{{chú thích web | title=Royal Navy Research Archive | url=http://www.royalnavyresearcharchive.org.uk/ESCORT/TRACKER.htm}} |
*{{chú thích web | title=Royal Navy Research Archive | url=http://www.royalnavyresearcharchive.org.uk/ESCORT/TRACKER.htm}} |
||
*{{chú thích web | title=World Aircraft Carrier Lists | url=http://www.hazegray.org/navhist/carriers/us_esc1.htm#bavg6}} |
*{{chú thích web | title=World Aircraft Carrier Lists | url=http://www.hazegray.org/navhist/carriers/us_esc1.htm#bavg6}} |
||
Dòng 82: | Dòng 93: | ||
[[Thể loại:Tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoàng gia Anh]] |
[[Thể loại:Tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoàng gia Anh]] |
||
[[Thể loại:Tàu sân bay hộ tống trong Thế Chiến II]] |
[[Thể loại:Tàu sân bay hộ tống trong Thế Chiến II]] |
||
[[Thể loại:Lớp tàu sân bay hộ tống Ameer]] |
Bản mới nhất lúc 09:45, ngày 19 tháng 8 năm 2024
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Tàu sân bay hộ tống HMS Tracker
| |
Lịch sử | |
---|---|
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS |
Xưởng đóng tàu | Seattle-Tacoma Shipbuilding Corporation, Tacoma |
Đặt lườn | 3 tháng 11 năm 1941 |
Hạ thủy | 7 tháng 3 năm 1942 |
Nhập biên chế | 31 tháng 1 năm 1943 |
Xuất biên chế | 2 tháng 11 năm 1946 |
Đổi tên | Corrientes |
Số phận |
|
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Attacker |
Trọng tải choán nước | 14.400 tấn |
Chiều dài | 150 m (492 ft) |
Sườn ngang | 31,3 m (102 ft 6 in) |
Mớn nước | 8 m (26 ft 3 in) |
Công suất lắp đặt | 8.500 mã lực (6,3 MW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 33,3 km/h (18 knot) |
Thủy thủ đoàn | 646 |
Vũ khí |
|
Máy bay mang theo | 16-21 |
Hệ thống phóng máy bay | 2 × thang nâng |
HMS Tracker (D24) là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp Bogue chế tạo tại Hoa Kỳ, được chuyển giao cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai như một chiếc thuộc lớp Attacker.
Nguyên được dự định như một tàu vận tải thay thế thứ hai mang tên Mormacmail dành cho hãng Moore-McCormack Lines, Inc., nó được chế tạo theo hợp đồng với Ủy ban Hàng hải Hoa Kỳ tại xưởng đóng tàu của hãng Seattle-Tacoma Shipbuilding ở Tacoma, Washington. Tuy nhiên, trước khi hoàn tất, nó được Hải quân Hoa Kỳ sở hữu và đặt số hiệu BAVG-6, rồi được cải biến tại hãng Willamette Iron & Steel ở Portland, Oregon thành một tàu sân bay hộ tống. Khi hoàn tất vào đầu năm 1943, nó được chuyển cho Anh Quốc theo chương trình Cho thuê-cho mượn, và được đặt tên HMS Tracker (D24).
Tracker phục vụ trong vai trò hộ tống vận tải trong giai đoạn 1943 - 1944 ở chiến trường Bắc Đại Tây Dương và tại biển Bắc Cực. Thoạt tiên nó mang theo máy bay Swordfish và Seafire thuộc Phi đội 813; và đến tháng 1 năm 1944 chuyển sang Avenger và Wildcat thuộc Phi đội 846. Vào tháng 4 năm 1944, máy bay của nó cùng với lực lượng của Activity đã đánh chìm tàu ngầm U-boat Đức U-288 khi hộ tống đoàn tàu vận tải JW-58.
Vào ngày 10 tháng 6 năm 1944,khi đang hoạt động trong thành phần bảo vệ chống tàu ngầm hỗ trợ cho cuộc đổ bộ Normandy, Tracker bị tai nạn va chạm với tàu frigate Canada lớp River HMCS Teme, khiến cả hai đều bị hư hại. Nó tiếp tục hoạt động với một mũi tàu bị thủng cho đến ngày 12 tháng 6 năm 1944, và sau đó được sửa chữa và tái trang bị một phần tại Liverpool cho đến ngày 7 tháng 9 năm 1944. Vào ngày 8 tháng 12 năm 1944, chiếc tàu sân bay lên đường sang Hoa Kỳ hoạt động như một tàu vận chuyển máy bay, và trải qua thời gian còn lại của cuộc chiến vận chuyển máy bay và nhân sự tại Mặt trận Thái Bình Dương.
Đến tháng 8 năm 1945, nó thực hiện chuyến đi cuối cùng đến Anh Quốc, rồi được hoàn trả cho Hoa Kỳ vào tháng 11 năm 1945. Nó được bán vào tháng 11 năm 1946 để cải biến cho hoạt động hàng hải dân sự dưới tên gọi Corrientes, đặt cảng nhà tại Argentina. Nó bị tháo dỡ vào năm 1964.