Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ain't No Other Man”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Đã cứu 8 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.5
 
(Không hiển thị 35 phiên bản của 17 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin đĩa đơn|
{{Thông tin đĩa đơn|
Name = Ain't No Other Man |
Name = Ain't No Other Man |
Cover = ANOM.PNG‎ |
Cover = ANOM.PNG |
Artist = [[Christina Aguilera]] |
Artist = [[Christina Aguilera]] |
from Album = [[Back to Basics (album)|Back to Basics]] |
from Album = [[Back to Basics (album)|Back to Basics]] |
Released = [[3 tháng 6]], [[2006]] |
Released = [[3 tháng 6]] năm [[2006]] |
Format = [[Đĩa CD]], [[tải kỹ thuật số]] |
Format = [[CD|Đĩa CD]], [[tải lên và tải xuống|tải kỹ thuật số]] |
Recorded = 2005 |
Recorded = 2005 |
Genre = [[Pop]], [[funk]], [[R&B]], [[nhạc soul|soul]], [[jazz]] |
Genre = [[Pop]], [[funk]], [[Rhythm and blues|R&B]], [[soul]], [[jazz]] |
Length = 3:49 |
Length = 3:49 |
Label = RCA |
Label = RCA |
Writer = Christina Aguilera, Charles Roane, [[DJ Premier]], Harold Beatty, Kara DioGuardi |
Writer = Christina Aguilera, Charles Roane, [[DJ Premier]], Harold Beatty, Kara DioGuardi |
Producer = DJ Premier, Charles Roane |
Producer = DJ Premier, Charles Roane |
Chart position = |
Chart position = |
Last single = "[[A Song for You]]" <br />(2005) |
Last single = "[[A Song for You]]" <br />(2005) |
This single = "'''Ain't No Other Man'''" <br />(2006) |
This single = "'''Ain't No Other Man'''" <br />(2006) |
Next single = "[[Hurt (bài hát Christina Aguilera)|Hurt]]" <br />(2006) |
Next single = "[[Hurt (bài hát của Christina Aguilera)|Hurt]]" <br />(2006) |
}}
}}
"'''Ain't No Other Man'''" (tạm dịch: "'''Chẳng còn người đàn ông nào khác'''") là một bài hát của nữ [[ca sĩ]] người Mỹ [[Christina Aguilera]]. Ca khúc được phát hành dưới dạng [[đĩa đơn]] đầu tiên trích từ [[album phòng thu]] thứ 5 ''[[Back to Basics (album)|Back to Basics]]'' (2006) của cô vào ngày 3 tháng 6 năm 2006. Được viết bởi chính Christina cùng Charles Roane, DJ Premier, Harold Beatty và Kara DioGuardi và được sản xuất vởi DJ Premier cùng Charles Roane, "Ain't No Other Man" đánh dấu sự đổi mới của Christina trong phong cách âm nhạc khi lội ngược dòng thời gian để trở về [[thập niên 1930]]-[[thập niên 1940|1940]]; là một bản nhạc [[pop]] cùng các thể loại [[funk]], [[R&B]] và [[soul]] mang đậm ảnh hưởng của [[jazz]] cổ điển.
"'''Ain't No Other Man'''" (tạm dịch: "'''Chẳng còn người đàn ông nào khác'''") là một bài hát của nữ [[ca sĩ]] người Mỹ [[Christina Aguilera]]. Ca khúc được phát hành dưới dạng [[đĩa đơn]] đầu tiên trích từ [[album phòng thu]] thứ 5 ''[[Back to Basics (album)|Back to Basics]]'' (2006) của cô vào ngày 3 tháng 6 năm 2006. Được viết bởi chính Christina cùng Charles Roane, DJ Premier, Harold Beatty và Kara DioGuardi và được sản xuất vởi DJ Premier cùng Charles Roane, "Ain't No Other Man" đánh dấu sự đổi mới của Christina trong phong cách âm nhạc khi lội ngược dòng thời gian để trở về [[thập niên 1930]]-[[thập niên 1940|1940]]; là một bản nhạc [[pop]] cùng các thể loại [[funk]], [[Rhythm and blues|R&B]] và [[soul]] mang đậm ảnh hưởng của [[jazz]] cổ điển.


Về mặt ca từ, lời bài hát của "Ain't No Other Man" nói về một tình yêu đích thực mà ở đây ám chỉ mối quan hệ giữa Aguilera cùng người chồng cũ [[Jordan Bratman]], kết hôn với Christina năm 2005 và ly dị vào năm 2010. Ca khúc đạt được sự đánh giá tích cực từ phía phê bình khi bài hát cho thấy ảnh hưởng của [[nhạc jazz]] qua tiếng [[kèn cor]]. Họ ca ngợi giọng hát của Christina, một số trong họ so sánh cô với [[Mariah Carey]]. Cuối năm 2006, bài hát được tạp chí ''[[Rolling Stone]]'' xếp ở vị trí thứ 18 trong danh sách "100 ca khúc hay nhất năm" và vào năm sau đó, "Ain't No Other Man" giành được thêm một [[giải Grammy]] trong sự nghiệp ở hạng mục [[Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất|Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất]].
Về mặt ca từ, lời bài hát của "Ain't No Other Man" nói về một tình yêu đích thực mà ở đây ám chỉ mối quan hệ giữa Aguilera cùng người chồng cũ [[Jordan Bratman]], kết hôn với Christina năm 2005 và ly dị vào năm 2010. Ca khúc đạt được sự đánh giá tích cực từ phía phê bình khi bài hát cho thấy ảnh hưởng của [[jazz|nhạc jazz]] qua tiếng [[kèn cor]]. Họ ca ngợi giọng hát của Christina, một số trong họ so sánh cô với [[Mariah Carey]]. Cuối năm 2006, bài hát được tạp chí ''[[Rolling Stone]]'' xếp ở vị trí thứ 18 trong danh sách "100 ca khúc hay nhất năm" và vào năm sau đó, "Ain't No Other Man" giành được thêm một [[giải Grammy]] trong sự nghiệp ở hạng mục [[Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất|Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất]].


"Ain't No Other Man" là một thành công thương mại, đạt vị trí á quân tại [[Liên hiệp Anh]] trên [[UK Singles Chart]] và lọt vào tốp mười bảng xếp hạng của rất nhiều quốc gia bao gồm Úc, Canada, Đức và Mỹ. Bài hát đã tiêu thụ tổng cộng 1,7 triệu bản tính riêng tại Mỹ và hơn 4 triệu bản toàn [[thế giới]]. Một video cho ca khúc được đạo diễn bởi [[Bryan Barber]], cho thấy sự ảnh hưởng của các ngôi sao "Thời Hoàng kim của [[Hollywood]]" lên hình ảnh mới của Christina Aguilera. Cô đã biểu diễn lại ca khúc trên nhiều chương trình và giải thưởng, trong đó có trên [[Giải Điện ảnh của MTV]] năm 2006 và tại chuyến lưu diễn [[Back to Basics Tour]] năm 2007. Ca khúc đã được cover lại bởi một vài nghệ sĩ.
"Ain't No Other Man" là một thành công thương mại, đạt vị trí á quân tại [[Liên hiệp Anh]] trên [[UK Singles Chart]] và lọt vào tốp mười bảng xếp hạng của rất nhiều quốc gia bao gồm Úc, Canada, Đức và Mỹ. Bài hát đã tiêu thụ tổng cộng 1,7 triệu bản tính riêng tại Mỹ và hơn 4 triệu bản toàn [[thế giới]]. Một video cho ca khúc được đạo diễn bởi [[Bryan Barber]], cho thấy sự ảnh hưởng của các ngôi sao "Thời Hoàng kim của [[Hollywood]]" lên hình ảnh mới của Christina Aguilera. Cô đã biểu diễn lại ca khúc trên nhiều chương trình và giải thưởng, trong đó có trên [[Giải Điện ảnh của MTV]] năm 2006 và tại chuyến lưu diễn [[Back to Basics Tour]] năm 2007. Ca khúc đã được cover lại bởi một vài nghệ sĩ.


== Thực hiện ==
== Thực hiện ==
[[Tập tin:DJ Premier-06-mika.jpg|nhỏ|phải|140px|[[DJ Premier]] là đồng sáng tác và đồng sản xuất "Ain't No Other Man".]]
Sau album ''[[Stripped (album của Christina Aguilera)|Stripped]]'' năm 2002, Aguilera quyết định xây dựng hình ảnh mới cho mình trong album tiếp theo, ''[[Back to Basics (album)|Back to Basics]]''.<ref name="MTV">Moss, Corey (28 tháng 4 năm 2006). "[http://www.mtv.com/news/articles/1529698/christinas-new-album-mature-dirrty.jhtml Christina's New Split-Personality Album Is Mature and 'Dirrty']". [[MTV]]. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref> Cô quyết định sẽ lấy nghệ danh mới của mình là "Baby Jane" mà [[Nelly]] đã gọi cô như thế.<ref name="MTVVideo"/> Theo Christina thì album sẽ có sự xuất hiện của nhà sản xuất mới, [[DJ Premier]] trong đĩa một của ''Back to Basics'', còn nhà sản xuất lâu năm [[Linda Perry]] sẽ xuất hiện trong đĩa thứ hai của album.<ref name="MTV"/> Aguilera đã thuật lại rằng sau khi nghe những nhạc phẩm mang ảnh hưởng của [[nhạc jazz]] do Premier thực hiện với Gang Starr, cô đã rất ấn tượng về điều đó.<ref name="MTV"/> Christina cũng đã rất muốn một bản thu âm mang ảnh hưởng của nhạc jazz, và Premier đã giúp cô. Theo DJ Premier, chủ đề chính mà anh muốn sáng tác chính là hôn nhân giữa Christina và chồng [[Jordan Bratman]] vào năm 2005 (nhưng sau đó đã ly dị vào năm 2010).<ref name="MTV"/> Premier đã thuật lại: "Thật tuyệt khi chồng của cô ấy [Christina] đã đánh cắp trái tim của cô hơn bất kì ai khác [...] Và bản thu âm này rất ngổ ngáo, như một [[Aretha Franklin|Aretha]] [Franklin] già vậy [...]."<ref name="MTV"/>


Sau album ''[[Stripped (album của Christina Aguilera)|Stripped]]'' năm 2002, Aguilera quyết định xây dựng hình ảnh mới cho mình trong album tiếp theo, ''[[Back to Basics (album)|Back to Basics]]''.<ref name="MTV">Moss, Corey (28 tháng 4 năm 2006). "[http://www.mtv.com/news/articles/1529698/christinas-new-album-mature-dirrty.jhtml Christina's New Split-Personality Album Is Mature and 'Dirrty'] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20121108000700/http://www.mtv.com/news/articles/1529698/christinas-new-album-mature-dirrty.jhtml |date=2012-11-08 }}". [[MTV]]. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref> Cô quyết định sẽ lấy nghệ danh mới của mình là "Baby Jane" mà [[Nelly]] đã gọi cô như thế.<ref name="MTVVideo"/> Theo Christina thì album sẽ có sự xuất hiện của nhà sản xuất mới, [[DJ Premier]] trong đĩa một của ''Back to Basics'', còn nhà sản xuất lâu năm [[Linda Perry]] sẽ xuất hiện trong đĩa thứ hai của album.<ref name="MTV"/> Aguilera đã thuật lại rằng sau khi nghe những nhạc phẩm mang ảnh hưởng của [[jazz|nhạc jazz]] do Premier thực hiện với Gang Starr, cô đã rất ấn tượng về điều đó.<ref name="MTV"/> Christina cũng đã rất muốn một bản thu âm mang ảnh hưởng của nhạc jazz, và Premier đã giúp cô. Theo DJ Premier, chủ đề chính mà anh muốn sáng tác chính là hôn nhân giữa Christina và chồng [[Jordan Bratman]] vào năm 2005 (nhưng sau đó đã ly dị vào năm 2010).<ref name="MTV"/> Premier đã thuật lại: "Thật tuyệt khi chồng của cô ấy [Christina] đã đánh cắp trái tim của cô hơn bất kì ai khác [...] Và bản thu âm này rất ngổ ngáo, như một [[Aretha Franklin|Aretha]] [Franklin] già vậy [...]."<ref name="MTV"/>
[[Christina Aguilera]] cũng đã bình luận về "Ain't No Other Man": "Tôi muốn thực hiện bài hát thật nhẹ và dễ dàng để mọi người có thể cùng hát và nhảy theo, vì vậy toàn bộ bài hát đều có yếu tố vui nhộn của [[nhạc soul|soul]], [[nhạc blues|blues]] và [[nhạc jazz|jazz]] [...] Về mặt ca từ, chỉ đơn giản là tôi vừa mới kết hôn, vì vậy thông thường bài hát là về một ai đó, nhưng thực chất ý nghĩa bài hát là cảm thấy vui vẻ và không có gì đáng lo ngại."<ref name="MTV 1">Moss, Corey (6 tháng 6 năm 2006). "[http://www.mtv.com/news/articles/1533622/christina-makes-her-comeback-twice-nice.jhtml Christina Makes Her Comeback Twice As Nice By Expanding Basics Into Double LP]". [[MTV]]. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref>


"Ain't No Other Man" được phát hành dưới dạng [[đĩa đơn]] đầu tiên trích từ ''[[Back to Basics (album)|Back to Basics]]''. Bài hát được chính thức phát hành lần đầu tiên tại [[Mỹ]] vào ngày [[6 tháng 6]] năm [[2006]] dưới dạng phát trên [[đài rhythmic]].<ref>"[http://www.fmqb.com/Article.asp?id=69239#2006 FMQB: Radio Industry News, Music Industry Updates, Arbitron Ratings, Music News]". FMQB. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref> Sau đó, bài hát được phát hành dưới dạng [[tải kỹ thuật số]] trên mạng vào ngày 9 tháng 6 năm 2006 trên toàn thế giới.<ref>"[https://itunes.apple.com/us/album/aint-no-other-man-single/id164297455 iTunes - Music - Ain't No Other Man - Single by Christina Aguilera]". [[iTunes|iTunes.com]]. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref> "Ain't No Other Man" tiếp tục được phát hành tại các lãnh thổ trên [[châu Âu]] gồm [[Liên hiệp Anh]] và [[Đức]] vào tháng 6 năm 2006 dưới dạng [[đĩa đơn CD]].<ref>"[http://www.amazon.co.uk/Aint-Other-Man-Christina-Aguilera/dp/B000GINI3W/ref=sr_1_1?s=music&ie=UTF8&qid=1339901764&sr=1-1 Ain't No Other Man: Amazon UK: Music]". [[Amazon.com]] (L.H. Anh). Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref> Bài hát cũng được phát hành dưới các dạng khác nhau, trong đó có ở dạng [[đĩa quay máy hát|đĩa vinyl 12"]]<ref name="discogs">"[http://www.discogs.com/Christina-Aguilera-Aint-No-Other-Man/release/762302 Christina Aguilera - Ain't No Other Man (Vinyl)]". Discogs.com. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref> và [[đĩa mở rộng|EP]] [[remix|phối]] [[tải kỹ thuật số|kỹ thuật số]].<ref>"[http://www.discogs.com/Christina-Aguilera-Aint-No-Other-Man-Remixes/release/820069 Christina Aguilera - Ain't No Other Man (Remixes)]". Discogs.com. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref>
[[Christina Aguilera]] cũng đã bình luận về "Ain't No Other Man": "Tôi muốn thực hiện bài hát thật nhẹ và dễ dàng để mọi người có thể cùng hát và nhảy theo, vì vậy toàn bộ bài hát đều có yếu tố vui nhộn của [[soul]], [[blues]] và [[jazz]] [...] Về mặt ca từ, chỉ đơn giản là tôi vừa mới kết hôn, vì vậy thông thường bài hát là về một ai đó, nhưng thực chất ý nghĩa bài hát là cảm thấy vui vẻ và không có gì đáng lo ngại."<ref name="MTV 1">Moss, Corey (6 tháng 6 năm 2006). "[http://www.mtv.com/news/articles/1533622/christina-makes-her-comeback-twice-nice.jhtml Christina Makes Her Comeback Twice As Nice By Expanding Basics Into Double LP] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120315223547/http://www.mtv.com/news/articles/1533622/christina-makes-her-comeback-twice-nice.jhtml |date=2012-03-15 }}". [[MTV]]. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref>
"Ain't No Other Man" được phát hành dưới dạng [[đĩa đơn]] đầu tiên trích từ ''[[Back to Basics (album)|Back to Basics]]''. Bài hát được chính thức phát hành lần đầu tiên tại [[Hoa Kỳ|Mỹ]] vào ngày [[6 tháng 6]] năm [[2006]] dưới dạng phát trên [[đài rhythmic]].<ref>"[http://www.fmqb.com/Article.asp?id=69239#2006 FMQB: Radio Industry News, Music Industry Updates, Arbitron Ratings, Music News] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20120906211750/http://fmqb.com/Article.asp?id=69239#2006 |date=2012-09-06 }}". FMQB. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref> Sau đó, bài hát được phát hành dưới dạng [[tải lên và tải xuống|tải kỹ thuật số]] trên mạng vào ngày 9 tháng 6 năm 2006 trên toàn thế giới.<ref>"[https://itunes.apple.com/us/album/aint-no-other-man-single/id164297455 iTunes - Music - Ain't No Other Man - Single by Christina Aguilera]". [[iTunes|iTunes.com]]. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref> "Ain't No Other Man" tiếp tục được phát hành tại các lãnh thổ trên [[châu Âu]] gồm [[Liên hiệp Anh]] và [[Đức]] vào tháng 6 năm 2006 dưới dạng [[cD|đĩa đơn CD]].<ref>"[http://www.amazon.co.uk/Aint-Other-Man-Christina-Aguilera/dp/B000GINI3W/ref=sr_1_1?s=music&ie=UTF8&qid=1339901764&sr=1-1 Ain't No Other Man: Amazon UK: Music]". [[Amazon.com]] (L.H. Anh). Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref> Bài hát cũng được phát hành dưới các dạng khác nhau, trong đó có ở dạng [[đĩa quay máy hát|đĩa vinyl 12"]]<ref name="discogs">"[http://www.discogs.com/Christina-Aguilera-Aint-No-Other-Man/release/762302 Christina Aguilera - Ain't No Other Man (Vinyl)]". Discogs.com. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref> và [[EP]] [[remix|phối]] [[tải lên tải xuống|kỹ thuật số]].<ref>"[http://www.discogs.com/Christina-Aguilera-Aint-No-Other-Man-Remixes/release/820069 Christina Aguilera - Ain't No Other Man (Remixes)]". Discogs.com. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.</ref>


Ca khúc được cho là có lấy đoạn nhạc mẫu từ ca khúc "Happy Skippy Moon Strut" năm 1968 của [[Dave "Baby" Cortez|David Cortez & The Moon People]], song việc này đã dẫn đến một vụ tố tụng cho rằng [[Sony Music]] chưa trả đủ để mua bản quyền.<ref name="lawsuit">"[http://www.tmz.com/2011/03/06/christina-aguilera-aint-no-other-man-sony-music-federal-lawsuit-dave-cortez-and-the-moon-people-hippy-skippy-moon-strut/ Lawsuit: Christina Aguilera's Hit 'Ain't No Other Man' Stolen from 'Moon People]". ''TMZ''. Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.</ref> Tuy nhiên, vụ tố tụng này lại xảy ra năm 2011, tức là hơn 5 năm sau khi "Ain't No Other Man" được phát hành.<ref>Lipshutz, Jason (7 tháng 3 năm 2011). "[http://www.billboard.com/articles/news/472686/christina-aguilera-sued-over-aint-no-other-man-sample Christina Aguilera Sued Over 'Ain't No Other Man' Sample]". ''[[Billboard]]'' ([[Prometheus Global Media]]). Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.</ref> TufAmerica cho rằng bản quyền của "Happy Skippy Moon Strut" đã được họ hoàn toàn nắm giữ vào năm 2004.<ref>Maher, Cristin (7 tháng 3 năm 2011). "[http://popcrush.com/christina-aguilera-lawsuit-aint-no-other-man/ Christina Aguilera's Label Facing Lawsuit Over 'Ain't No Other Man']". ''Pop Crush''. Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.</ref> [[Christina Aguilera]], may thay, không bị dính líu vào vụ án.<ref name="lawsuit"/>
Ca khúc được cho là có lấy đoạn nhạc mẫu từ ca khúc "Happy Skippy Moon Strut" năm 1968 của [[Dave "Baby" Cortez|David Cortez & The Moon People]], song việc này đã dẫn đến một vụ tố tụng cho rằng [[Sony Music]] chưa trả đủ để mua bản quyền.<ref name="lawsuit">"[http://www.tmz.com/2011/03/06/christina-aguilera-aint-no-other-man-sony-music-federal-lawsuit-dave-cortez-and-the-moon-people-hippy-skippy-moon-strut/ Lawsuit: Christina Aguilera's Hit 'Ain't No Other Man' Stolen from 'Moon People]". ''TMZ''. Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.</ref> Tuy nhiên, vụ tố tụng này lại xảy ra năm 2011, tức là hơn 5 năm sau khi "Ain't No Other Man" được phát hành.<ref>Lipshutz, Jason (7 tháng 3 năm 2011). "[http://www.billboard.com/articles/news/472686/christina-aguilera-sued-over-aint-no-other-man-sample Christina Aguilera Sued Over 'Ain't No Other Man' Sample]". ''[[Billboard]]'' ([[Prometheus Global Media]]). Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.</ref> TufAmerica cho rằng bản quyền của "Happy Skippy Moon Strut" đã được họ hoàn toàn nắm giữ vào năm 2004.<ref>Maher, Cristin (7 tháng 3 năm 2011). "[http://popcrush.com/christina-aguilera-lawsuit-aint-no-other-man/ Christina Aguilera's Label Facing Lawsuit Over 'Ain't No Other Man']". ''Pop Crush''. Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.</ref> [[Christina Aguilera]], may thay, không bị dính líu vào vụ án.<ref name="lawsuit"/>
Dòng 39: Dòng 39:
{{multi-listen end}}
{{multi-listen end}}
{{sample box end}}
{{sample box end}}
"Ain't No Other Man" là một bài hát được sáng tác bởi chính [[Christina Aguilera]] cùng [[DJ Premier]], Charles Roane, Harold Beatty và Kara DioGuardi. Ca khúc có chứa đoạn nhạc mẫu từ "Happy Skippy Moon Strut" của Dave Cortez & The Moon People và "The Cissy's Thang" của [[Soul Seven]].<ref name="songfact">"[http://www.songfacts.com/detail.php?id=6577 Ain't No Other Man by Christina Aguilera]". ''Song Facts''. Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.</ref> Bài hát mang thể loại [[pop]], [[funk]], [[R&B]] và [[nhạc soul|soul]] và mang ảnh hưởng của thể loại [[nhạc jazz]] từ những năm 1930-1940. Về phần nhạc lý, ca khúc được viết trên hợp âm [[Fa thứ|F thứ]] và có [[nhịp độ]] nhanh, là 132 nhịp trên phút.<ref name="sheet">"[http://www.musicnotes.com/sheetmusic/mtdFPE.asp?ppn=MN0054168& Ain't No Other Man Music Sheet]". MusicNotes. Truy cập 21 tháng 3 năm 2013.</ref> Giọng hát của Christina trải dài gần hai [[quãng tám]], từ nốt thấp [[La giáng|A♭<sub>3</sub>]] tới nốt cao [[Đô (nốt nhạc)|C<sub>5</sub>]].<ref name="sheet"/> Trong phần nhạc dạo đầu, sự sắp xếp hòa âm của tiếng [[kèn cor]] là A&ndash;B<sub>7</sub>&ndash;F&ndash;G<sub>7</sub>&ndash;C<sub>13</sub>&ndash;F<sub>7</sub> thứ, ở phần lời một và hai là F thứ&ndash;B♭&ndash;F thứ&ndash;B♭-F thứ&ndash;B♭&ndash;F thứ&ndash;D♭<sub>7</sub>&ndash;C<sub>7</sub>&ndash;B♭&ndash;F thứ và ở phần điệp khúc là một vòng lặp giữa hai hợp âm F thứ&ndash;B♭.<ref name="sheet"/> Các nhạc cụ trong "Ain't No Other Man" cũng rất phong phú, như [[kèn cor]], [[trống]] và kèn [[saxophone]].<ref name="cred">Ghi chú album ''[[Back to Basics (album)|Back to Basics]]'' (2006) của [[Christina Aguilera]]. [[RCA Records]].</ref>
"Ain't No Other Man" là một bài hát được sáng tác bởi chính [[Christina Aguilera]] cùng [[DJ Premier]], Charles Roane, Harold Beatty và Kara DioGuardi. Ca khúc có chứa đoạn nhạc mẫu từ "Happy Skippy Moon Strut" của Dave Cortez & The Moon People và "The Cissy's Thang" của [[Soul Seven]].<ref name="songfact">"[http://www.songfacts.com/detail.php?id=6577 Ain't No Other Man by Christina Aguilera]". ''Song Facts''. Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.</ref> Bài hát mang thể loại [[pop]], [[funk]], [[Rhythm and blues|R&B]] và [[soul]] và mang ảnh hưởng của thể loại [[jazz|nhạc jazz]] từ những năm 1930-1940. Về phần nhạc lý, ca khúc được viết trên hợp âm [[Fa thứ|F thứ]] và có [[nhịp độ]] nhanh, là 132 nhịp trên phút.<ref name="sheet">"[http://www.musicnotes.com/sheetmusic/mtdFPE.asp?ppn=MN0054168& Ain't No Other Man Music Sheet]". MusicNotes. Truy cập 21 tháng 3 năm 2013.</ref> Giọng hát của Christina trải dài gần hai [[quãng tám]], từ nốt thấp [[La giáng|A♭<sub>3</sub>]] tới nốt cao [[Đô (nốt nhạc)|C<sub>5</sub>]].<ref name="sheet"/> Trong phần nhạc dạo đầu, sự sắp xếp hòa âm của tiếng [[kèn cor]] là A&ndash;B<sub>7</sub>&ndash;F&ndash;G<sub>7</sub>&ndash;C<sub>13</sub>&ndash;F<sub>7</sub> thứ, ở phần lời một và hai là F thứ&ndash;B♭&ndash;F thứ&ndash;B♭-F thứ&ndash;B♭&ndash;F thứ&ndash;D♭<sub>7</sub>&ndash;C<sub>7</sub>&ndash;B♭&ndash;F thứ và ở phần điệp khúc là một vòng lặp giữa hai hợp âm F thứ&ndash;B♭.<ref name="sheet"/> Các nhạc cụ trong "Ain't No Other Man" cũng rất phong phú, như [[kèn cor]], [[trống]] và kèn [[saxophone]].<ref name="cred">Ghi chú album ''[[Back to Basics (album)|Back to Basics]]'' (2006) của [[Christina Aguilera]]. [[Hãng thu âm RCA|RCA Records]].</ref>


Về mặt ca từ, bài hát nói về việc chỉ có một người đàn ông làm cho Christina say mê, đó chính là người chồng lúc đó của Christina, [[Jordan Bratman]].<ref name="songfact"/> Cô ca sĩ đã khẳng định "Ain't No Other Man" "không phải là một bản tình ca. [...] Chỉ đơn giản là vui nhộn, một bản [[upbeat]], một chút điệu xoay, một chú ngổ ngáo."<ref name="MTV 3">Vineyard, Jennifer (19 tháng 6 năm 2006). "[http://www.mtv.com/news/articles/1534591/video-has-christina-singing-blues.jhtml 'Ain't No Other Man' Video Has Christina Singing The Blues]". [[MTV]]. Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.</ref> Với những câu hát như "''Có điều gì đó ở anh bắt mắt em''", "''Ai cũng biết anh là của riêng em và không ai khác có thể sở hữu''"; Christina đã khẳng định rằng [[Jordan Bratman]] là của riêng cô ấy.<ref name="MTV 1"/>
Về mặt ca từ, bài hát nói về việc chỉ có một người đàn ông làm cho Christina say mê, đó chính là người chồng lúc đó của Christina, [[Jordan Bratman]].<ref name="songfact"/> Cô ca sĩ đã khẳng định "Ain't No Other Man" "không phải là một bản tình ca. [...] Chỉ đơn giản là vui nhộn, một bản [[upbeat]], một chút điệu xoay, một chú ngổ ngáo."<ref name="MTV 3">Vineyard, Jennifer (19 tháng 6 năm 2006). "[http://www.mtv.com/news/articles/1534591/video-has-christina-singing-blues.jhtml 'Ain't No Other Man' Video Has Christina Singing The Blues] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20121108000931/http://www.mtv.com/news/articles/1534591/video-has-christina-singing-blues.jhtml |date=2012-11-08 }}". [[MTV]]. Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.</ref> Với những câu hát như "''Có điều gì đó ở anh bắt mắt em''", "''Ai cũng biết anh là của riêng em và không ai khác có thể sở hữu''"; Christina đã khẳng định rằng [[Jordan Bratman]] là của riêng cô ấy.<ref name="MTV 1"/>


== Đánh giá chuyên môn ==
== Đánh giá chuyên môn ==
[[Tập tin:BacktoBasicsToronto3.jpg|nhỏ|phải|200px|Christina Aguilera ''(giữa)'' cùng các vũ công biểu diễn "Ain't No Other Man" trong chuyến lưu diễn [[Back to Basics Tour]] năm [[2007]] tại [[Toronto]], [[Canada]].]]
[[Tập tin:BacktoBasicsToronto3.jpg|nhỏ|phải|200px|Christina Aguilera ''(giữa)'' cùng các vũ công biểu diễn "Ain't No Other Man" trong chuyến lưu diễn [[Back to Basics Tour]] năm [[2007]] tại [[Toronto]], [[Canada]].]]
"Ain't No Other Man" chủ yếu nhận được các đánh giá tích cực từ phía phê bình âm nhạc. Họ ca ngợi cú lội ngược dòng trở lại [[thập niên 1930]]-[[thập niên 1940|1940]], các nhạc cụ trong bài hát và giọng ca của Christina. Dan Gennoe của [[Yahoo!|Yahoo! Music]] (Anh) nhận xét "Ain't No Other Man" là một "bản nhạc funk sôi động, một trong những ca khúc [[nhạc soul]] lội dòng thời gian ngọt ngào."<ref>Gennoe, Dan (17 tháng 8 năm 2006). "[http://web.archive.org/web/20070107031802/http://uk.launch.yahoo.com/060817/33/20kaq.html Christina Aguilera - Back to Basics]". [[Yahoo! Music]]. Truy cập 23 tháng 3 năm 2013.</ref> Jenny Eliscu từ tạp chí ''[[Rolling Stone]]'' nói rằng ca khúc là "một bản nhạc làm mưa làm gió trong đĩa một &mdash; bộ quần áo cổ điển ngổ ngáo của bài hát, như thể là những gì tuyệt nhất từ đĩa một."<ref>Eliscu, Jenny (12 tháng 8 năm 2010). "[http://www.rollingstone.com/music/albumreviews/back-to-basics-20100812 Back to Basics - Album Review]". ''[[Rolling Stone]]''. Truy cập 23 tháng 3 năm 2013.</ref> Bill Lamp từ trang mạng [[About.com]] đánh giá bài hát với số điểm là 4,5 trên 5 sao và nhận xét bài hát một cách tích cực, "Ngay từ những nốt nhạc kèn đầu tiên và sự phô trương giọng hát, ta biết ngay được là ta đang ở trong một chuyến đi nóng bỏng, sôi nổi. [...] Có vẻ như Christina Aguilera sẽ là một [[Mariah Carey]] trong năm nay."<ref>Lamp, Bill. "[http://top40.about.com/od/singles/gr/caguilaintman.htm Christina Aguilera - Ain't No Other Man]". [[About.com]]. Truy cập 26 tháng 3 năm 2013.</ref> Jody Rosen từ tạp chí ''[[Entertainment Weekly]]'' đánh giá "Ain't No Other Man" một cách tích cực và gọi ca khúc là "bài hát phấn khởi."<ref>Rosen, Jody (14 tháng 8 năm 2006). "[http://www.ew.com/ew/article/0,,1225303,00.html Back to Basics Review]". ''[[Entertainment Weekly]]''. Truy cập 26 tháng 3 năm 2013.</ref> Dorian Lyskey từ ''[[The Guardian]]'' thì nhận xét, "Ain't No Other Man đã sẵn sàng trở thành một nhịp điệu của mùa hè, một bản tình ca ngổ ngáo, nổi bật với sự gợi tình mạnh như ca khúc "[[Crazy in Love (bài hát của Beyoncé Knowles)|Crazy in Love]]" của [[Beyoncé Knowles|Beyoncé]]."<ref>Lyskey, Dorian (4 tháng 8 năm 2006). "[http://www.guardian.co.uk/music/2006/aug/04/popandrock.shopping4 CD: Christina Aguilera, Back to Basics]". ''[[The Guardian]]''. Truy cập 26 tháng 3 năm 2013.</ref> Kelefa Sanneh từ ''[[The New York Times]]'' nhận xét bài hát "[...] là ca khúc vẻ vang từ album, một hit nổi tiếng rất nhanh, lại một lần nữa chứng tỏ không ai có thể hét như Quý cô Aguilera."<ref>Sanneh, Kelefa (17 tháng 8 năm 2006). "[http://www.nytimes.com/2006/08/17/arts/music/17sann.html?_r=3&ref=music&oref=slogin& Honey They've Shrunk the Pop Stars (but Christina Aguilera Fights On)]". ''[[The New York Times]]''. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>
"Ain't No Other Man" chủ yếu nhận được các đánh giá tích cực từ phía phê bình âm nhạc. Họ ca ngợi cú lội ngược dòng trở lại [[thập niên 1930]]-[[thập niên 1940|1940]], các nhạc cụ trong bài hát và giọng ca của Christina. Dan Gennoe của [[Yahoo!|Yahoo! Music]] (Anh) nhận xét "Ain't No Other Man" là một "bản nhạc funk sôi động, một trong những ca khúc [[soul|nhạc soul]] lội dòng thời gian ngọt ngào."<ref>Gennoe, Dan (17 tháng 8 năm 2006). "[https://web.archive.org/web/20070107031802/http://uk.launch.yahoo.com/060817/33/20kaq.html Christina Aguilera - Back to Basics]". [[Yahoo! Music]]. Truy cập 23 tháng 3 năm 2013.</ref> Jenny Eliscu từ tạp chí ''[[Rolling Stone]]'' nói rằng ca khúc là "một bản nhạc làm mưa làm gió trong đĩa một &mdash; bộ quần áo cổ điển ngổ ngáo của bài hát, như thể là những gì tuyệt nhất từ đĩa một."<ref>Eliscu, Jenny (12 tháng 8 năm 2010). "[http://www.rollingstone.com/music/albumreviews/back-to-basics-20100812 Back to Basics - Album Review] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20101224091255/http://www.rollingstone.com/music/albumreviews/back-to-basics-20100812 |date=2010-12-24 }}". ''[[Rolling Stone]]''. Truy cập 23 tháng 3 năm 2013.</ref> Bill Lamp từ trang mạng [[About.com]] đánh giá bài hát với số điểm là 4,5 trên 5 sao và nhận xét bài hát một cách tích cực, "Ngay từ những nốt nhạc kèn đầu tiên và sự phô trương giọng hát, ta biết ngay được là ta đang ở trong một chuyến đi nóng bỏng, sôi nổi. [...] Có vẻ như Christina Aguilera sẽ là một [[Mariah Carey]] trong năm nay."<ref>Lamp, Bill. "[http://top40.about.com/od/singles/gr/caguilaintman.htm Christina Aguilera - Ain't No Other Man] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20091003043106/http://top40.about.com/od/singles/gr/caguilaintman.htm |date=2009-10-03 }}". [[About.com]]. Truy cập 26 tháng 3 năm 2013.</ref> Jody Rosen từ tạp chí ''[[Entertainment Weekly]]'' đánh giá "Ain't No Other Man" một cách tích cực và gọi ca khúc là "bài hát phấn khởi."<ref>Rosen, Jody (14 tháng 8 năm 2006). "[http://www.ew.com/ew/article/0,,1225303,00.html Back to Basics Review] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100506072725/http://www.ew.com/ew/article/0,,1225303,00.html |date=2010-05-06 }}". ''[[Entertainment Weekly]]''. Truy cập 26 tháng 3 năm 2013.</ref> Dorian Lyskey từ ''[[The Guardian]]'' thì nhận xét, "Ain't No Other Man đã sẵn sàng trở thành một nhịp điệu của mùa hè, một bản tình ca ngổ ngáo, nổi bật với sự gợi tình mạnh như ca khúc "[[Crazy in Love (bài hát của Beyoncé Knowles)|Crazy in Love]]" của [[Beyoncé Knowles|Beyoncé]]."<ref>Lyskey, Dorian (4 tháng 8 năm 2006). "[http://www.guardian.co.uk/music/2006/aug/04/popandrock.shopping4 CD: Christina Aguilera, Back to Basics]". ''[[The Guardian]]''. Truy cập 26 tháng 3 năm 2013.</ref> Kelefa Sanneh từ ''[[The New York Times]]'' nhận xét bài hát "[...] là ca khúc vẻ vang từ album, một hit nổi tiếng rất nhanh, lại một lần nữa chứng tỏ không ai có thể hét như Quý cô Aguilera."<ref>Sanneh, Kelefa (17 tháng 8 năm 2006). "[http://www.nytimes.com/2006/08/17/arts/music/17sann.html?_r=3&ref=music&oref=slogin& Honey They've Shrunk the Pop Stars (but Christina Aguilera Fights On)]". ''[[The New York Times]]''. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>


Mike Joseph từ trang mạng ''PopMatters'' đánh giá tích cực về "Ain't No Other Man", "Sự chuyển đổi sang nhạc jazz cổ điển và những nhịp đập mạnh thật hoàn hảo để Christina đứng trên vị trí đầu [...]."<ref>Joseph, Mike (28 tháng 8 năm 2006). "[http://www.popmatters.com/pm/review/christina-aguilera-back-to-basics/ Christina Aguilera: Back to Basics]". ''PopMatters''. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Amanda Murray từ ''Spunik Music'' cũng nhận xét bài hát theo chiều hướng tích cực, nói rằng "Nếu nói về ca khúc nổi bật trong đĩa một, thì chắc chắn đó chính là 'Ain't No Other Man', là một ca khúc nhanh và có sự ảnh hưởng của tiếng [[kèn cor|kèn]] được chọn làm đĩa đơn đầu tiên từ album, và là sự pha trộn thành công nhất của cả hai đĩa."<ref>Murray, Amanda (27 tháng 8 năm 2006). "[http://www.sputnikmusic.com/review/8905/Christina-Aguilera-Back-to-Basics/ Review - Christina Aguilera - Back to Basics]". ''SputnikMusic''. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Thomas Inskeep từ [[Stylus Magazine]] nhận xét: "Ca khúc gợi lại về [[Moulin Rouge]]-tự đặt chính nó vào thời quá khứ gần đây [...] nhưng đồng thời cũng rất đương đại. Bài hát thật ngổ ngáo và gợi tình, và xứng đáng là một trong những đĩa đơn pop hay nhất của năm."<ref>Inskeep, Thomas (31 tháng 8 năm 2006). "[http://www.stylusmagazine.com/reviews/christina-aguilera/back-to-basics.htm Christina Aguilera - Back to Basics - Review]". [[Stylus Magazine]]. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> John Murphy từ MusicOMH của Anh nói bài hát "làm cho bạn phải ngồi xuống và chú ý lắng nghe" và so sánh giọng hát của Christina với [[Mariah Carey]].<ref>Murphy, John. "[http://www.musicomh.com/singles/christina-aguilera_0706.htm Christina Aguilera - Ain't No Other Man]". MusicOMH. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>
Mike Joseph từ trang mạng ''PopMatters'' đánh giá tích cực về "Ain't No Other Man", "Sự chuyển đổi sang nhạc jazz cổ điển và những nhịp đập mạnh thật hoàn hảo để Christina đứng trên vị trí đầu [...]."<ref>Joseph, Mike (28 tháng 8 năm 2006). "[http://www.popmatters.com/pm/review/christina-aguilera-back-to-basics/ Christina Aguilera: Back to Basics]". ''PopMatters''. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Amanda Murray từ ''Spunik Music'' cũng nhận xét bài hát theo chiều hướng tích cực, nói rằng "Nếu nói về ca khúc nổi bật trong đĩa một, thì chắc chắn đó chính là 'Ain't No Other Man', là một ca khúc nhanh và có sự ảnh hưởng của tiếng [[kèn cor|kèn]] được chọn làm đĩa đơn đầu tiên từ album, và là sự pha trộn thành công nhất của cả hai đĩa."<ref>Murray, Amanda (27 tháng 8 năm 2006). "[http://www.sputnikmusic.com/review/8905/Christina-Aguilera-Back-to-Basics/ Review - Christina Aguilera - Back to Basics]". ''SputnikMusic''. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Thomas Inskeep từ [[Stylus Magazine]] nhận xét: "Ca khúc gợi lại về [[Moulin Rouge]]-tự đặt chính nó vào thời quá khứ gần đây [...] nhưng đồng thời cũng rất đương đại. Bài hát thật ngổ ngáo và gợi tình, và xứng đáng là một trong những đĩa đơn pop hay nhất của năm."<ref>Inskeep, Thomas (31 tháng 8 năm 2006). "[http://www.stylusmagazine.com/reviews/christina-aguilera/back-to-basics.htm Christina Aguilera - Back to Basics - Review] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100506064827/http://www.stylusmagazine.com/reviews/christina-aguilera/back-to-basics.htm |date=2010-05-06 }}". [[Stylus Magazine]]. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> John Murphy từ MusicOMH của Anh nói bài hát "làm cho bạn phải ngồi xuống và chú ý lắng nghe" và so sánh giọng hát của Christina với [[Mariah Carey]].<ref>Murphy, John. "[http://www.musicomh.com/singles/christina-aguilera_0706.htm Christina Aguilera - Ain't No Other Man] {{Webarchive|url=https://archive.today/20130129235003/http://www.musicomh.com/singles/christina-aguilera_0706.htm |date=2013-01-29 }}". MusicOMH. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>


Cuối năm 2008, tạp chí ''[[Rolling Stone]]'' xếp "Ain't No Other Man" ở vị trí thứ 18 trong danh sách "100 bài hát tuyệt nhất năm 2008".<ref>"[http://www.vinylsurrender.com/Lists/SRC-RS-TOP100-2006.php The Rolling Stone Magazine - Top 100 songs of 2006]". Vinyl Surrender. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref> Trang mạng [[About.com]] thì xếp bài hát ở vị trí 19 trong danh sách "100 bài hát pop hàng đầu năm 2006".<ref>"[http://top40.about.com/od/bestandworstof2006/ss/top100songs2006_9.htm Top 100 Pop Songs of 2006]". [[About.com]]. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref> Bài hát đã mang về cho [[Christina Aguilera]] nhiều giải thưởng, trong đó có giải thưởng danh giá [[giải Grammy|Grammy]] ở hạng mục [[Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất|Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất]] năm 2007.<ref>(2007). "[http://www.rockonthenet.com/archive/2007/grammys.htm Rock On The Net: 49th Annual Grammy Awards - 2007]". Rock On The Net. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>
Cuối năm 2006, tạp chí ''[[Rolling Stone]]'' xếp "Ain't No Other Man" ở vị trí thứ 18 trong danh sách "100 bài hát tuyệt nhất năm 2006".<ref>"[http://www.vinylsurrender.com/Lists/SRC-RS-TOP100-2006.php The Rolling Stone Magazine - Top 100 songs of 2006] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20111025164644/http://www.vinylsurrender.com/Lists/SRC-RS-TOP100-2006.php |date=2011-10-25 }}". Vinyl Surrender. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref> Trang mạng [[About.com]] thì xếp bài hát ở vị trí 19 trong danh sách "100 bài hát pop hàng đầu năm 2006".<ref>"[http://top40.about.com/od/bestandworstof2006/ss/top100songs2006_9.htm Top 100 Pop Songs of 2006] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130404014851/http://top40.about.com/od/bestandworstof2006/ss/top100songs2006_9.htm |date=2013-04-04 }}". [[About.com]]. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref> Bài hát đã mang về cho [[Christina Aguilera]] nhiều giải thưởng, trong đó có giải thưởng danh giá [[giải Grammy|Grammy]] ở hạng mục [[Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất|Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất]] năm 2007.<ref>(2007). "[http://www.rockonthenet.com/archive/2007/grammys.htm Rock On The Net: 49th Annual Grammy Awards - 2007]". Rock On The Net. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>


== Diễn biến thương mại ==
== Diễn biến thương mại ==
[[Tập tin:Christina Aguilera - Back to Basics Tour - Ain't No Other Man.jpg|nhỏ|trái|170px|Christina Aguilera biểu diễn ca khúc "Ain't No Other Man" trong chuyến lưu diễn [[Back to Basics Tour]] năm 2007, với bộ quần áo trắng cổ điển cùng khăn choàng lông thú giả.]]
[[Tập tin:Christina Aguilera - Back to Basics Tour - Ain't No Other Man.jpg|nhỏ|trái|170px|Christina Aguilera biểu diễn ca khúc "Ain't No Other Man" trong chuyến lưu diễn [[Back to Basics Tour]] năm 2007, với bộ quần áo trắng cổ điển cùng khăn choàng lông thú giả.]]
"Ain't No Other Man" đã đạt được thành công thương mại. Tại Mỹ, trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]], bài hát ra mắt tại vị trí thứ 19.<ref name="chart">"[http://acharts.us/song/10304 Christina Aguilera - Ain't No Other Man]". acharts.us. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Điều này khiến "Ain't No Other Man" trở thành bài hát có vị trí ra mắt cao nhất trên ''Billboard'' Hot 100 của cô<ref>"[http://www.billboard.com/articles/news/58128/shakiras-hips-still-shaking-at-no-1 Shakira's 'Hips' Still Shaking At No. 1]". ''[[Billboard]]'' ([[Prometheus Global Media]]). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> tuy nhiên sau đó "[[Keeps Gettin' Better]]" (2009) trở thành bài hát ra mắt cao nhất của Aguilera trên Hot 100, ở vị trí thứ 7.<ref>Cohen, Jonathan (9 tháng 10 năm 2008). "[http://www.billboard.com/articles/news/1043832/ti-breaks-own-record-with-hot-100-burst T.I Breaks Own Record With Hot 100 Burst]". ''[[Billboard]]'' ([[Prometheus Global Media]]). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Bài hát đạt vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng này là tại vị trí thứ 6, khiến đây là [[đĩa đơn]] đầu tiên lọt vào tốp 10 bảng xếp hạng này sau "[[Beautiful (bài hát của Christina Aguilera)|Beautiful]]" (2002) đạt vị trí á quân.<ref name="Hot100">"[http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?sort=position&f=379 Christina Aguilera - Chart History for Hot 100]". ''Billboard'' (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Ca khúc cũng đạt được thành công trên thị trường nhạc mainstream tại Mỹ, đạt vị trí cao nhất là thứ 8 trên bảng xếp hạng [[Mainstream Top 40 (Pop Songs)|''Billboard'' Pop Songs]].<ref name="PopSongs">"[http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?f=381&sort=position Christina Aguilera - Chart History for Pop Songs]". ''Billboard'' (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Trên bảng xếp hạng [[Adult Top 40|''Billboard'' Adult Pop Songs]], ca khúc đạt vị trí cao nhất là thứ 19.<ref name="AdultTop40">"[http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?f=343&sort=position Christina Aguilera - Chart History for Adult Pop Songs]". ''Billboard'' (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Ngoài ra, "Ain't No Other Man" đặc biệt thành công trên thị trường [[nhạc dance]] tại Mỹ, đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng [[Hot Dance Club Songs]] do tạp chí ''[[Billboard]]'' ấn hành.<ref name="DanceSong">"[http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?f=359 Christina Aguilera - Chart History for Hot Dance Club Songs]". ''Billboard'' (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ]] (''Recording Industry Association of America'') đã cấp chứng nhận [[đĩa bạch kim]] cho đĩa đơn nhờ tiêu thụ được hơn một triệu bản sao ở dạng kỹ thuật số, và chứng nhận [[đĩa vàng]] do tiêu thụ hơn 500.000 bản ở dạng nhạc chuông.<ref name="riaa">"[http://www.riaa.com/goldandplatinumdata.php?content_selector=gold-platinum-searchable-database RIAA - Gold & Platinum]". [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ|RIAA]]. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Tới tháng 9 năm 2012, "Ain't No Other Man" đã tiêu thụ hơn 1,7 triệu bản tại Mỹ theo thống kê của [[Nielsen SoundScan]], trở thành đĩa đơn kỹ thuật số bán chạy nhất của Christina tại đây.<ref name="USSales">Trust, Gary (24 tháng 9 năm 2012). "[http://www.billboard.com/articles/chartbeat/474965/ask-billboard-whos-the-hot-100s-king-elvis-presley-vs-lil-wayne?page=0%2C1 Ask Billboard: Who's The Hot 100 King? Elvis Presley vs. Lil' Wayne]". ''Billboard'' (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>
"Ain't No Other Man" đã đạt được thành công thương mại. Tại Mỹ, trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]], bài hát ra mắt tại vị trí thứ 19.<ref name="chart">"[http://acharts.us/song/10304 Christina Aguilera - Ain't No Other Man]". acharts.us. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Điều này khiến "Ain't No Other Man" trở thành bài hát có vị trí ra mắt cao nhất trên ''Billboard'' Hot 100 của cô<ref>"[http://www.billboard.com/articles/news/58128/shakiras-hips-still-shaking-at-no-1 Shakira's 'Hips' Still Shaking At No. 1]". ''[[Billboard]]'' ([[Prometheus Global Media]]). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> tuy nhiên sau đó "[[Keeps Gettin' Better]]" (2009) trở thành bài hát ra mắt cao nhất của Aguilera trên Hot 100, ở vị trí thứ 7.<ref>Cohen, Jonathan (9 tháng 10 năm 2008). "[http://www.billboard.com/articles/news/1043832/ti-breaks-own-record-with-hot-100-burst T.I Breaks Own Record With Hot 100 Burst]". ''[[Billboard]]'' ([[Prometheus Global Media]]). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Bài hát đạt vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng này là tại vị trí thứ 6, khiến đây là [[đĩa đơn]] đầu tiên lọt vào tốp 10 bảng xếp hạng này sau "[[Beautiful (bài hát của Christina Aguilera)|Beautiful]]" (2002) đạt vị trí á quân.<ref name="Hot100">"[http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?sort=position&f=379 Christina Aguilera - Chart History for Hot 100] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20131113063138/http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?sort=position&f=379 |date=2013-11-13 }}". ''Billboard'' (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Ca khúc cũng đạt được thành công trên thị trường nhạc mainstream tại Mỹ, đạt vị trí cao nhất là thứ 8 trên bảng xếp hạng [[Mainstream Top 40 (Pop Songs)|''Billboard'' Pop Songs]].<ref name="PopSongs">"[http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?f=381&sort=position Christina Aguilera - Chart History for Pop Songs] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160328223649/http://www.billboard.com/artist/299251/Christina-Aguilera/chart?sort=position&f=381 |date=2016-03-28 }}". ''Billboard'' (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Trên bảng xếp hạng [[Adult Top 40|''Billboard'' Adult Pop Songs]], ca khúc đạt vị trí cao nhất là thứ 19.<ref name="AdultTop40">"[http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?f=343&sort=position Christina Aguilera - Chart History for Adult Pop Songs] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160826235420/http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?sort=position&f=343 |date=2016-08-26 }}". ''Billboard'' (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Ngoài ra, "Ain't No Other Man" đặc biệt thành công trên thị trường [[nhạc dance]] tại Mỹ, đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng [[Hot Dance Club Songs]] do tạp chí ''[[Billboard]]'' ấn hành.<ref name="DanceSong">"[http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?f=359 Christina Aguilera - Chart History for Hot Dance Club Songs] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20131113063123/http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?f=359 |date=2013-11-13 }}". ''Billboard'' (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> [[Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ|Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ]] (''Recording Industry Association of America'') đã cấp chứng nhận [[chứng nhận doanh số đĩa thu âm|đĩa bạch kim]] cho đĩa đơn nhờ tiêu thụ được hơn một triệu bản sao ở dạng kỹ thuật số, và chứng nhận [[chứng nhận doanh số đĩa thu âm|đĩa vàng]] do tiêu thụ hơn 500.000 bản ở dạng nhạc chuông.<ref name="riaa">"[http://www.riaa.com/goldandplatinumdata.php?content_selector=gold-platinum-searchable-database RIAA - Gold & Platinum]". [[Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ|RIAA]]. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Tới tháng 9 năm 2012, "Ain't No Other Man" đã tiêu thụ hơn 1,7 triệu bản tại Mỹ theo thống kê của [[Nielsen SoundScan]], trở thành đĩa đơn kỹ thuật số bán chạy nhất của Christina tại đây.<ref name="USSales">Trust, Gary (24 tháng 9 năm 2012). "[http://www.billboard.com/articles/chartbeat/474965/ask-billboard-whos-the-hot-100s-king-elvis-presley-vs-lil-wayne?page=0%2C1 Ask Billboard: Who's The Hot 100 King? Elvis Presley vs. Lil' Wayne]". ''Billboard'' (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>


Tại [[Canada]], bài hát đã đạt thành công thương mại, đạt vị trí số 4 trên [[Canadian Hot 100]]<ref name="CANCharts">"[http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?f=793 Christina Aguilera - Chart History for Canadian Hot 100]". ''Billboard'' (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> và được [[Music Canada]] cấp chứng nhận [[đĩa bạch kim]] cho doanh số 80.000 bản [[tải kỹ thuật số]] và [[đĩa vàng]] cho 20.000 bản tải nhạc chuông.<ref name="CRIA">"[http://www.musiccanada.com/GPSearchResult.aspx?st=Ain%27t+No+Other+Man&sa=Christina+Aguilera&smt=0 Gold and Platinum Search]". [[Music Canada]]. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Tại [[Liên hiệp Anh]], "Ain't No Other Man" ra mắt tại vị trí thứ 18 trên [[UK Singles Chart]] vào tuần thứ 30 của năm 2006<ref name="chart"/> và ngay tuần sau đó, ca khúc đạt vị trí cao nhất là á quân trên bảng xếp hạng này, chỉ đứng sau "[[Hips Don't Lie]]" của [[Shakira]] hát với [[Wyclef Jean]].<ref name="UKCharts">"[http://acharts.us/uk_singles_top_75/2006/31 UK Singles Top 75 (July 30, 2006)]". [[UK Singles Chart]] ([[The Official Charts Company]]). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Hai tuần tiếp theo, ca khúc rơi xuống vị trí thứ ba và tới tuần thứ tư có mặt trên bảng xếp hạng thì rơi xuống vị trí thứ 7.<ref>"[http://acharts.us/uk_singles_top_75/2006/34 UK Singles Top 75 (August 20, 2006)]". UK Singles Chart (The Official Charts Company). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Vào tuần thứ nhất của năm 2007, ca khúc trở lại bảng xếp hạng ở vị trí thứ 70 song chỉ trụ lại được một tuần, với tổng cộng là 16 tuần có mặt trên bảng xếp hạng.<ref>"[http://acharts.us/uk_singles_top_75/2007/01 UK Singles Top 75 (December 31, 2006)]". UK Singles Chart (The Official Charts Company). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Cuối năm 2006, "Ain't No Other Man" là đĩa đơn bán chạy thứ 33 của năm.<ref name="UKYearEnd">"[http://www.bpi.co.uk/assets/files/yearly%20best%20selling%20singles.pdf Yearly Best-Selling Singles]". [[British Phonographic Industry]].</ref> Tại các quốc gia [[châu Âu]] khác, bài hát cũng đạt được thành công thương mại khi lọt vào tốp năm của các quốc gia Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Hungary, Ireland, Ý, Na Uy, Slovakia và Thụy Sĩ.<ref name="chart"/> Trên toàn châu Âu, "Ain't No Other Man" đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng [[European Hot 100 Singles]].<ref name="chart"/> Tại Đan Mạch, ca khúc đạt được chứng nhận [[đĩa vàng]] bởi [[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế]] (''International Federation of the Phonographic Industry'') tại đây với doanh số là 7.500 bản.<ref name="DanishCerti">"[http://www.ifpi.dk/?q=content/guld-og-platin-novemberdecemberjanuar Guld og platin]". [[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế|IFPI]]. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>
Tại [[Canada]], bài hát đã đạt thành công thương mại, đạt vị trí số 4 trên [[Canadian Hot 100]]<ref name="CANCharts">"[http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?f=793 Christina Aguilera - Chart History for Canadian Hot 100] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130208011946/http://www.billboard.com/artist/299251/christina-aguilera/chart?f=793 |date=2013-02-08 }}". ''Billboard'' (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> và được [[Music Canada]] cấp chứng nhận [[chứng nhận doanh số đĩa thu âm|đĩa bạch kim]] cho doanh số 80.000 bản [[tải lên và tải xuống|tải kỹ thuật số]] và [[chứng nhận doanh số đĩa thu âm|đĩa vàng]] cho 20.000 bản tải nhạc chuông.<ref name="CRIA">"[http://www.musiccanada.com/GPSearchResult.aspx?st=Ain%27t+No+Other+Man&sa=Christina+Aguilera&smt=0 Gold and Platinum Search]{{Liên kết hỏng|date=2023-06-05 |bot=InternetArchiveBot }}". [[Music Canada]]. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Tại [[Liên hiệp Anh]], "Ain't No Other Man" ra mắt tại vị trí thứ 18 trên [[UK Singles Chart]] vào tuần thứ 30 của năm 2006<ref name="chart"/> và ngay tuần sau đó, ca khúc đạt vị trí cao nhất là á quân trên bảng xếp hạng này, chỉ đứng sau "[[Hips Don't Lie]]" của [[Shakira]] hát với [[Wyclef Jean]].<ref name="UKCharts">"[http://acharts.us/uk_singles_top_75/2006/31 UK Singles Top 75 (ngày 30 tháng 7 năm 2006)]". [[UK Singles Chart]] ([[The Official Charts Company]]). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Hai tuần tiếp theo, ca khúc rơi xuống vị trí thứ ba và tới tuần thứ tư có mặt trên bảng xếp hạng thì rơi xuống vị trí thứ 7.<ref>"[http://acharts.us/uk_singles_top_75/2006/34 UK Singles Top 75 (ngày 20 tháng 8 năm 2006)]". UK Singles Chart (The Official Charts Company). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Vào tuần thứ nhất của năm 2007, ca khúc trở lại bảng xếp hạng ở vị trí thứ 70 song chỉ trụ lại được một tuần, với tổng cộng là 16 tuần có mặt trên bảng xếp hạng.<ref>"[http://acharts.us/uk_singles_top_75/2007/01 UK Singles Top 75 (ngày 31 tháng 12 năm 2006)]". UK Singles Chart (The Official Charts Company). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Cuối năm 2006, "Ain't No Other Man" là đĩa đơn bán chạy thứ 33 của năm.<ref name="UKYearEnd">"[http://www.bpi.co.uk/assets/files/yearly%20best%20selling%20singles.pdf Yearly Best-Selling Singles] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170624041554/http://www.bpi.co.uk/assets/files/yearly%20best%20selling%20singles.pdf |date=2017-06-24 }}". [[British Phonographic Industry]].</ref> Tại các quốc gia [[châu Âu]] khác, bài hát cũng đạt được thành công thương mại khi lọt vào tốp năm của các quốc gia Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Hungary, Ireland, Ý, Na Uy, Slovakia và Thụy Sĩ.<ref name="chart"/> Trên toàn châu Âu, "Ain't No Other Man" đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng [[European Hot 100 Singles]].<ref name="chart"/> Tại Đan Mạch, ca khúc đạt được chứng nhận [[chứng nhận doanh số đĩa thu âm|đĩa vàng]] bởi [[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế]] (''International Federation of the Phonographic Industry'') tại đây với doanh số là 7.500 bản.<ref name="DanishCerti">"[http://www.ifpi.dk/?q=content/guld-og-platin-novemberdecemberjanuar Guld og platin]". [[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế|IFPI]]. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>


Tại [[châu Đại Dương]], "Ain't No Other Man" đều lọt vào tốp 10 của [[Úc]] và [[New Zealand]], đạt vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng [[ARIA Charts]] và vị trí thứ 5 trên [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm New Zealand|RIANZ Charts]].<ref name="ARIA Charts">"[http://www.australian-charts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+Man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man]". [[ARIA Charts]]. Hung Medien. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Ngoài ra, ca khúc cũng đạt chứng nhận [[đĩa vàng]] bởi [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc]] (''Australian Recording Industry Association'').<ref name="ariacerti">"[http://www.aria.com.au/pages/ARIACharts-Accreditations-2006Singles.htm ARIA Charts - Accreditations - 2006 Singles]". [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc|ARIA]]. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Tới nay, "Ain't No Other Man" đã tiêu thụ được tổng cộng hơn 4,2 triệu bản toàn thế giới, theo hãng đĩa [[RCA Records]] vào năm 2011.<ref name="totalsales">"[http://www.christinaaguilera.com/us/node/67494 100 Million Records]". Trang mạng chính thức của Christina Aguilera. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>
Tại [[châu Đại Dương]], "Ain't No Other Man" đều lọt vào tốp 10 của [[Úc]] và [[New Zealand]], đạt vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng [[ARIA Charts]] và vị trí thứ 5 trên [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm New Zealand|RIANZ Charts]].<ref name="ARIA Charts">"[http://www.australian-charts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+Man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man]". [[ARIA Charts]]. Hung Medien. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Ngoài ra, ca khúc cũng đạt chứng nhận [[chứng nhận doanh số đĩa thu âm|đĩa vàng]] bởi [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc]] (''Australian Recording Industry Association'').<ref name="ariacerti">"[http://www.aria.com.au/pages/ARIACharts-Accreditations-2006Singles.htm ARIA Charts - Accreditations - 2006 Singles]". [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc|ARIA]]. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Tới nay, "Ain't No Other Man" đã tiêu thụ được tổng cộng hơn 4,2 triệu bản toàn thế giới, theo hãng đĩa [[Hãng thu âm RCA|RCA Records]] vào năm 2011.<ref name="totalsales">"[http://www.christinaaguilera.com/us/node/67494 100 Million Records] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20131023061645/http://www.christinaaguilera.com/us/node/67494 |date=2013-10-23 }}". Trang mạng chính thức của Christina Aguilera. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>


== Video âm nhạc ==
== Video âm nhạc ==
=== Thực hiện ===
=== Thực hiện ===
Video âm nhạc cho "Ain't No Other Man" được đạo diễn bởi [[Bryan Barber]] và vũ đạo được thực hiện bởi Jeri Slaughter.<ref name="MTVVideo">Vineyard, Jennifer (23 tháng 8 năm 2006). "[http://www.mtv.com/news/articles/1539161/vmas-behind-camera-christina-aguilera.jhtml Christina Clip Got A Boost From Outkast, Role-Playing Dancers: VMAs Behind the Camera]". [[MTV]]. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Trong khi thực hiện video, Christina đã tự thực hiện một phần để "chia sẻ tầm nhìn cùng đạo diễn."<ref name="MTVVideo"/> Aguilera khẳng định cô chọn Bryan vì anh ấy thường xuyên tự đặt mình vào thời điểm thập niên 1920-30 và sau khi xem đoạn quảng bá cho dự án phim của Barber, ''Idlewild''.<ref name="MTVVideo"/> Trong video, Aguilera thể hiện nghệ danh "Baby Jane" của mình mà rapper [[Nelly]] đã gọi cô như thế.<ref name="MTVVideo"/> Ngoại hình của cô trong video "Ain't No Other Man" cho thấy sự ảnh hưởng của những ngôi sao "Thời kỳ Hoàng kim của [[Hollywood]]" như [[Marilyn Monroe]] lên ngoại hình của Christina.<ref>Tanya L. Edwards (4 tháng 11 năm 2002). "[http://www.mtv.com/news/articles/1458472/burlesque-makes-comeback.jhtml Christina, Gwen Stefani, Dita Von Teese Help Bring Back Burlesque]". MTV. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref> Video được công chiếu lần đầu trên ''[[Total Request Live]]'' của [[MTV]] ngày 21 tháng 6 năm 2006.<ref name="MTV 3"/>
Video âm nhạc cho "Ain't No Other Man" được đạo diễn bởi [[Bryan Barber]] và vũ đạo được thực hiện bởi Jeri Slaughter.<ref name="MTVVideo">Vineyard, Jennifer (23 tháng 8 năm 2006). "[http://www.mtv.com/news/articles/1539161/vmas-behind-camera-christina-aguilera.jhtml Christina Clip Got A Boost From Outkast, Role-Playing Dancers: VMAs Behind the Camera] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130621220226/http://www.mtv.com/news/articles/1539161/vmas-behind-camera-christina-aguilera.jhtml |date=2013-06-21 }}". [[MTV]]. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Trong khi thực hiện video, Christina đã tự thực hiện một phần để "chia sẻ tầm nhìn cùng đạo diễn."<ref name="MTVVideo"/> Aguilera khẳng định cô chọn Bryan vì anh ấy thường xuyên tự đặt mình vào thời điểm thập niên 1920-30 và sau khi xem đoạn quảng bá cho dự án phim của Barber, ''Idlewild''.<ref name="MTVVideo"/> Trong video, Aguilera thể hiện nghệ danh "Baby Jane" của mình mà rapper [[Nelly]] đã gọi cô như thế.<ref name="MTVVideo"/> Ngoại hình của cô trong video "Ain't No Other Man" cho thấy sự ảnh hưởng của những ngôi sao "Thời kỳ Hoàng kim của [[Hollywood]]" như [[Marilyn Monroe]] lên ngoại hình của Christina.<ref>Tanya L. Edwards (4 tháng 11 năm 2002). "[http://www.mtv.com/news/articles/1458472/burlesque-makes-comeback.jhtml Christina, Gwen Stefani, Dita Von Teese Help Bring Back Burlesque] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20121103205355/http://www.mtv.com/news/articles/1458472/burlesque-makes-comeback.jhtml |date=2012-11-03 }}". MTV. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref> Video được công chiếu lần đầu trên ''[[Total Request Live]]'' của [[MTV]] ngày 21 tháng 6 năm 2006.<ref name="MTV 3"/>


===Tổng quan===
===Tổng quan===
[[Tập tin:AintNoOtherMan.JPG|nhỏ|[[Christina Aguilera]] trút bỏ áo khoác trong video]]
[[Tập tin:AintNoOtherMan.JPG|nhỏ|[[Christina Aguilera]] trút bỏ áo khoác trong video]]
Video mở đầu với một chiếc xe hơi mang biển số "Baby Jane" dừng lại trước một quán bar trong một khu phố tối tăm ở [[California]]. Trước cửa quán bar, một người đàn ông ngồi ở đó với điếu [[thuốc lá|xì gà]] nghi ngút khói. Các cảnh quay ở lúc này xen kẽ với giai điệu của ca khúc "I Got Trouble" do chính cô thể hiện. Sau đó, Aguilera bước ra với đôi giày cao gót và bộ quần áo cổ điển cùng chiếc nón chụp đầu. Sau khi cửa xe hơi đóng lại, tiếng [[kèn cor]] bắt đầu vang lên trong câu lạc bộ và khi Aguilera đến nơi, cô vừa phiêu một đoạn dài vừa trút bỏ áo khoác. Sau đó, Christina bắt đầu nhảy múa khi hát phần lời một trong quán bar cùng sự trợ giúp của các [[múa|vũ công]] nam lẫn nữ khiến cả quán bar đều nhún nhảy theo. Đến phần điệp khúc, Aguilera ở trong phòng riêng để trang điểm lại với sự trợ giúp của các bạn. Lúc này, cô mặc một chiếc áo bó sát ngắn cùng áo khoác lông thú giả. Ở phần lời hai, Aguilera đã thay đồ xong nhưng cô vẫn ở trong phòng và nghe nhạc bằng một chiếc [[máy quay đĩa hát]] cũ kĩ với bộ tai nghe sang trọng. Khi hát phần đầu điệp khúc, Aguilera ra ngoài trước các ống kính máy quay của báo giới và cô tiếp tục hát, với các cảnh cô mặc váy nạm bạc cùng lông thú và váy ngắn nạm vàng đan xen lẫn nhau. Tiếp sau đó, Aguilera xuất hiện với áo bó trắng cùng quần đen tiếp tục nhảy múa theo đoạn điệp khúc. Tới phần nối (''bridge''), Aguilera tiếp tục ra ngoài quán bar và đi tìm người đàn ông của cô. Sau khi tìm được anh ấy, cô đẩy anh ta xuống ghế ngồi, nhảy phóc lên bàn chơi [[bi-da]] và tiếp tục phiêu một quãng cao và dài khiến đèn chùm trên đầu cô bị cháy. Khi phần điệp khúc tiếp tục vang cho đến hết, cô lại xuất hiện với bộ váy nạm bạc hở lưng khiến cả quán bar bừng tỉnh, nhảy nhót tưng bừng. Khi bài hát kết thúc, cả câu lạc bộ trở nên lắng đọng lại, và Aguilera biểu diễn ca khúc nhẹ nhàng "I Got Trouble" một lần nữa như ở phần đầu, nằm dài trên [[piano]], với phần đệm của tiếng piano du dương như ru ngủ cả quán bar.
Video mở đầu với một chiếc xe hơi mang biển số "Baby Jane" dừng lại trước một quán bar trong một khu phố tối tăm ở [[California]]. Trước cửa quán bar, một người đàn ông ngồi ở đó với điếu [[thuốc lá|xì gà]] nghi ngút khói. Các cảnh quay ở lúc này xen kẽ với giai điệu của ca khúc "I Got Trouble" do chính cô thể hiện. Sau đó, Aguilera bước ra với đôi giày cao gót và bộ quần áo cổ điển cùng chiếc nón chụp đầu. Sau khi cửa xe hơi đóng lại, tiếng [[kèn cor]] bắt đầu vang lên trong câu lạc bộ và khi Aguilera đến nơi, cô vừa phiêu một đoạn dài vừa trút bỏ áo khoác. Sau đó, Christina bắt đầu nhảy múa khi hát phần lời một trong quán bar cùng sự trợ giúp của các [[múa|vũ công]] nam lẫn nữ khiến cả quán bar đều nhún nhảy theo. Đến phần điệp khúc, Aguilera ở trong phòng riêng để trang điểm lại với sự trợ giúp của các bạn. Lúc này, cô mặc một chiếc áo bó sát ngắn cùng áo khoác lông thú giả. Ở phần lời hai, Aguilera đã thay đồ xong nhưng cô vẫn ở trong phòng và nghe nhạc bằng một chiếc [[máy quay đĩa hát]] cũ kĩ với bộ tai nghe sang trọng. Khi hát phần đầu điệp khúc, Aguilera ra ngoài trước các ống kính máy quay của báo giới và cô tiếp tục hát, với các cảnh cô mặc váy nạm bạc cùng lông thú và váy ngắn nạm vàng đan xen lẫn nhau. Tiếp sau đó, Aguilera xuất hiện với áo bó trắng cùng quần đen tiếp tục nhảy múa theo đoạn điệp khúc. Tới phần nối (''bridge''), Aguilera tiếp tục ra ngoài quán bar và đi tìm người đàn ông của cô. Sau khi tìm được anh ấy, cô đẩy anh ta xuống ghế ngồi, nhảy phóc lên bàn chơi [[bi-da]] và tiếp tục phiêu một quãng cao và dài khiến đèn chùm trên đầu cô bị cháy. Khi phần điệp khúc tiếp tục vang cho đến hết, cô lại xuất hiện với bộ váy nạm bạc hở lưng khiến cả quán bar bừng tỉnh, nhảy nhót tưng bừng. Khi bài hát kết thúc, cả câu lạc bộ trở nên lắng đọng lại, và Aguilera biểu diễn ca khúc nhẹ nhàng "I Got Trouble" một lần nữa như ở phần đầu, nằm dài trên [[dương cầm|piano]], với phần đệm của tiếng piano du dương như ru ngủ cả quán bar.


===Tiếp nhận===
===Tiếp nhận===
Sau khi được công chiếu trên ''Total Request Live'' (''TRL'') của [[MTV]] ngày 21 tháng 6 năm 2006, video ra mắt ở vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng này.<ref>"[http://atrl.net/trlarchive/?s=debuts The TRL Archive]". ''Total Request Live'' ([[MTV]]). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Sau đó, video đạt vị trí á quân trong 5 ngày không liên tiếp với tổng số ngày trên bảng xếp hạng là 22 ngày.<ref>"[http://atrl.net/trlarchive/?s=numberones The TRL Archive - Number Ones]". ''Total Request Live'' (MTV). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Trên kênh [[MuchMusic]] của [[Canada]], video ra mắt tại vị trí thứ 27 trên bảng xếp hạng các video của kênh này.<ref>"[http://top40-charts.com/chart.php?cid=24&date=2006-06-23 Muchmusic Top 30 (23-06-2006)]". Top 40 Charts. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Video sau đó lên hạng khác chậm, đến ngày 8 tháng 11 năm 2006, video "Ain't No Other Man" đã đạt đến vị trí á quân bảng xếp hạng này.<ref>"[http://top40-charts.com/chart.php?cid=24&date=2006-08-11 Muchmusic Top 30 (08-11-2006)]". Top 40 Charts. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Vào tuần sau đó, ngày 18 tháng 8 năm 2006, video đã leo lên vị trí quán quân và đứng vững trong hai tuần liên tiếp.<ref>"[http://top40-charts.com/chart.php?cid=24&date=2006-08-18 Muchmusic Top 30 (08-18-2006)]". Top 40 Charts. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref><ref>"[http://top40-charts.com/chart.php?cid=24&date=2006-09-01 Muchmusic Top 30 (09-01-2006)]". Top 40 Charts. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Tại [[Giải Video âm nhạc của MTV]] năm 2006, video âm nhạc "Ain't No Other Man" nhận được bốn đề cử ở các hạng mục: [[Giải Video âm nhạc của MTV cho Video của năm|Video của năm]], Video nữ xuất sắc nhất, Video pop xuất sắc nhất và Vũ đạo xuất sắc nhất.<ref>"[http://www.mtv.com/ontv/vma/2006/ 2006 MTV Video Music Awards]". [[MTV]]. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>
Sau khi được công chiếu trên ''Total Request Live'' (''TRL'') của [[MTV]] ngày 21 tháng 6 năm 2006, video ra mắt ở vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng này.<ref>"[http://atrl.net/trlarchive/?s=debuts The TRL Archive] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20090423075716/http://www.atrl.net/trlarchive/?s=debuts |date=2009-04-23 }}". ''Total Request Live'' ([[MTV]]). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Sau đó, video đạt vị trí á quân trong 5 ngày không liên tiếp với tổng số ngày trên bảng xếp hạng là 22 ngày.<ref>"[http://atrl.net/trlarchive/?s=numberones The TRL Archive - Number Ones] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110723021112/http://atrl.net/trlarchive/?s=numberones |date=2011-07-23 }}". ''Total Request Live'' (MTV). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Trên kênh [[MuchMusic]] của [[Canada]], video ra mắt tại vị trí thứ 27 trên bảng xếp hạng các video của kênh này.<ref>"[http://top40-charts.com/chart.php?cid=24&date=2006-06-23 Muchmusic Top 30 (23-06-2006)]". Top 40 Charts. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Video sau đó lên hạng khác chậm, đến ngày 8 tháng 11 năm 2006, video "Ain't No Other Man" đã đạt đến vị trí á quân bảng xếp hạng này.<ref>"[http://top40-charts.com/chart.php?cid=24&date=2006-08-11 Muchmusic Top 30 (08-11-2006)]". Top 40 Charts. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Vào tuần sau đó, ngày 18 tháng 8 năm 2006, video đã leo lên vị trí quán quân và đứng vững trong hai tuần liên tiếp.<ref>"[http://top40-charts.com/chart.php?cid=24&date=2006-08-18 Muchmusic Top 30 (08-18-2006)]". Top 40 Charts. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref><ref>"[http://top40-charts.com/chart.php?cid=24&date=2006-09-01 Muchmusic Top 30 (09-01-2006)]". Top 40 Charts. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref> Tại [[Giải Video âm nhạc của MTV]] năm 2006, video âm nhạc "Ain't No Other Man" nhận được bốn đề cử ở các hạng mục: [[Giải Video âm nhạc của MTV cho Video của năm|Video của năm]], Video nữ xuất sắc nhất, Video pop xuất sắc nhất và Vũ đạo xuất sắc nhất.<ref>"[http://www.mtv.com/ontv/vma/2006/ 2006 MTV Video Music Awards] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130819072659/http://www.mtv.com/ontv/vma/2006/ |date=2013-08-19 }}". [[MTV]]. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.</ref>


==Biểu diễn trực tiếp và các bản cover==
==Biểu diễn trực tiếp và các bản cover==
[[Tập tin:Ain't No Other Christina Aguilera perform.jpg|nhỏ|trái|200px|Christina Aguilera biểu diễn "Ain't No Other Man" trong chuyến lưu diễn [[Back to Basics Tour]] năm 2007.]]
[[Tập tin:Ain't No Other Christina Aguilera perform.jpg|nhỏ|trái|200px|Christina Aguilera biểu diễn "Ain't No Other Man" trong chuyến lưu diễn [[Back to Basics Tour]] năm 2007.]]
Christina Aguilera đã biểu diễn trực tiếp "Ain't No Other Man" ở nhiều lễ trao giải và các buổi hòa nhạc. Vào ngày 8 tháng 6 năm 2006, Christina đã biểu diễn lại ca khúc ở [[MTV Movie Awards]].<ref>"[http://www.mtv.com/ontv/movieawards/2006/ 2006 MTV Movie Awards]". [[MTV]]. Truy cập 28 tháng 3 năm 2013.</ref> Ngày 17 tháng 7, cô biểu diễn ca khúc ở ''Olympia in Paris'' tại [[Paris]], [[Pháp]]. Ngày 20 tháng 7 năm 2006, Christina biểu diễn "Ain't No Other Man" ở câu lạc bộ jazz Koko ở [[Luân Đôn]], [[Anh]] cùng với các ca khúc như "[[Candyman (bài hát)|Candyman]]", "[[Oh Mother]]", "[[Lady Marmalade]]" và "[[Beautiful (bài hát của Christina Aguilera)|Beautiful]]".<ref>(1 tháng 8 năm 2006). "[http://www.mtv.co.uk/news/christina-aguilera/39207-christina-gets-burlesque-at-koko Christina Gets Burlesque at Koko]". [[MTV]] (Anh). Truy cập 28 tháng 3 năm 2013.</ref> Ngày 16 tháng 8 năm 2006, Christina biểu diễn lại ca khúc trên chương trình ''[[Late Show with David Letterman]]'' của đài [[CBS]].<ref>"[http://www.imdb.com/title/tt0852823/ Late Show with David Letterman - 16 August 2006]". Imdb.com. Truy cập 28 tháng 3 năm 2013.</ref> Ngày 18 tháng 8, Christina đã biểu diễn lại bài hát cùng "[[Candyman (bài hát)|Candyman]]" và "[[Beautiful (bài hát của Christina Aguilera)|Beautiful]]" trên chương trình ''[[Good Morning America]]'' của đài [[American Broadcasting Company|ABC]] cùng với hai bài hát khác là "[[Candyman (bài hát)|Candyman]]" và "[[Beautiful (bài hát của Christina Aguilera)|Beautiful]]". Tại giải [[Muz-TV]] của [[Nga]] vào ngày 1 tháng 6 năm 2007, cô hát lại "Ain't No Other Man" cùng với "[[Hurt (bài hát của Christina Aguilera)|Hurt]]", "Candyman" và "[[Fighter (bài hát)|Fighter]]".<ref>"[http://www.setlist.fm/setlist/christina-aguilera/2007/olympijskiy-stadium-moscow-russia-33d26cc9.html Christina Aguilera Concert Series]". ''SetList''. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Trong suốt chuyến lưu diễn [[Back to Basics Tour]] năm 2007, Christina cũng đã biểu diễn lại ca khúc.
Christina Aguilera đã biểu diễn trực tiếp "Ain't No Other Man" ở nhiều lễ trao giải và các buổi hòa nhạc. Vào ngày 8 tháng 6 năm 2006, Christina đã biểu diễn lại ca khúc ở [[Giải Điện ảnh của MTV|MTV Movie Awards]].<ref>"[http://www.mtv.com/ontv/movieawards/2006/ 2006 MTV Movie Awards] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110911234904/http://www.mtv.com/ontv/movieawards/2006/ |date=2011-09-11 }}". [[MTV]]. Truy cập 28 tháng 3 năm 2013.</ref> Ngày 17 tháng 7, cô biểu diễn ca khúc ở ''Olympia in Paris'' tại [[Paris]], [[Pháp]]. Ngày 20 tháng 7 năm 2006, Christina biểu diễn "Ain't No Other Man" ở câu lạc bộ jazz Koko ở [[Luân Đôn]], [[Anh]] cùng với các ca khúc như "[[Candyman (bài hát)|Candyman]]", "[[Oh Mother]]", "[[Lady Marmalade]]" và "[[Beautiful (bài hát của Christina Aguilera)|Beautiful]]".<ref>(1 tháng 8 năm 2006). "[http://www.mtv.co.uk/news/christina-aguilera/39207-christina-gets-burlesque-at-koko Christina Gets Burlesque at Koko]". [[MTV]] (Anh). Truy cập 28 tháng 3 năm 2013.</ref> Ngày 16 tháng 8 năm 2006, Christina biểu diễn lại ca khúc trên chương trình ''[[Late Show with David Letterman]]'' của đài [[CBS]].<ref>"[http://www.imdb.com/title/tt0852823/ Late Show with David Letterman - ngày 16 tháng 8 năm 2006]". Imdb.com. Truy cập 28 tháng 3 năm 2013.</ref> Ngày 18 tháng 8, Christina đã biểu diễn lại bài hát cùng "[[Candyman (bài hát)|Candyman]]" và "[[Beautiful (bài hát của Christina Aguilera)|Beautiful]]" trên chương trình ''[[Good Morning America]]'' của đài [[American Broadcasting Company|ABC]] cùng với hai bài hát khác là "[[Candyman (bài hát)|Candyman]]" và "[[Beautiful (bài hát của Christina Aguilera)|Beautiful]]". Tại giải [[Muz-TV]] của [[Nga]] vào ngày 1 tháng 6 năm 2007, cô hát lại "Ain't No Other Man" cùng với "[[Hurt (bài hát của Christina Aguilera)|Hurt]]", "Candyman" và "[[Fighter (bài hát)|Fighter]]".<ref>"[http://www.setlist.fm/setlist/christina-aguilera/2007/olympijskiy-stadium-moscow-russia-33d26cc9.html Christina Aguilera Concert Series]". ''SetList''. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Trong suốt chuyến lưu diễn [[Back to Basics Tour]] năm 2007, Christina cũng đã biểu diễn lại ca khúc.


"Ain't No Other Man" đã được [[cover]] bởi một vài nghệ sĩ. Quán quân ''[[American Idol]]'' năm 2006 [[Jordin Sparks]] đã cover lại ca khúc trong chuyến lưu diễn năm 2008 của cô.<ref>"[http://www.youtube.com/watch?v=KKMEX4vN4Nk Jordin Sparks]". [[YouTube]]. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Bài hát cũng được cover lại trong chuyến lưu diễn [[American Idols LIVE! Tour 2007]] và được thực hiện bởi bốn thí sinh Melinda Doolittle, LaKisha Jones, Haley Scarnato và Gina Glocksen.<ref>"[http://www.firstpost.com/topic/person/lakisha-jones-american-idol-6-girls-aint-no-other-man-live-san-jose-video-MZG6xMxjGqY-47825-6.html Lakisha Jones Videos]". FirstPost. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Nhóm nhạc Hàn Quốc [[Sistar]] cũng đã cover lại "Ain't No Other Man" với những bộ quần áo cổ điển y chang như Christina đã làm.<ref>"[http://blog.ningin.com/2010/07/12/sistar-impress-with-a-cover-of-aint-no-other-man-by-christina-aguilera/ SISTAR impress with a cover of Ain't No Other Man by Christina Aguilera]". Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Thí sinh ''[[The X Factor (truyền hình Anh)|The X Factor]]'' của Anh là Amelia Lily đã cover lại "Ain't No Other Man" trong vòng chung kết lần một, nhưng đã bị thua.<ref>"[http://xfactor.itv.com/2011/news/story/read_tonights-final-part-1-songs-revealed_item_100289.htm Get The X Factor Final Part 1 Songs Now!]". ''The X Factor Online''. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Trong tập thử giọng của ''[[The X Factor (truyền hình Mỹ)|The X Factor]]'' (Mỹ) mùa thứ nhất năm 2012, thí sinh CeCe Frey đã cover lại bài hát này.<ref>Kim, Chris (7 tháng 12 năm 2012). "[http://www.mtv.com/news/articles/1698571/x-factor-cece-frey-elimination-reaction.jhtml CeCe Frey 'Knew' She Wasn't Going To Win 'X Factor']". [[MTV]]. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Trong tập thử giọng mùa thứ ba của ''[[The Voice (chương trình truyền hình Mỹ)|The Voice]]'' Mỹ, thí sinh Devyn Deloera đã cover lại "Ain't No Other Man" khiến cô lọt vào vòng sau.<ref>Capotorto, Alexandra (10 tháng 9 năm 2012). "[http://popcrush.com/devyn-deloera-aint-no-other-man-the-voice-team-christina/ Devyn Deloera Courts Team Christina with 'Ain't No Other Man']". PopCrush. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Ngày 7 tháng 4 năm 2013, tại vòng chung kết thứ nhất của cuộc thi ''[[Vietnam's Got Talent]]'', thí sinh Hoàng Khánh Linh đã cover lại bài hát này.<ref>(8 tháng 4 năm 2013). "[http://kenh14.vn/star/chung-ket-1-vietnams-got-talent-chua-da-tai-da-mat-20130408123358707.chn Chung kết 1 Vietnam's Got Talent]". Kênh 14. Truy cập 8 tháng 3 năm 2013.</ref>
"Ain't No Other Man" đã được [[phiên bản hát lại|cover]] bởi một vài nghệ sĩ. Quán quân ''[[American Idol]]'' năm 2006 [[Jordin Sparks]] đã cover lại ca khúc trong chuyến lưu diễn năm 2008 của cô.<ref>"[http://www.youtube.com/watch?v=KKMEX4vN4Nk Jordin Sparks]". [[YouTube]]. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Bài hát cũng được cover lại trong chuyến lưu diễn [[American Idols LIVE! Tour 2007]] và được thực hiện bởi bốn thí sinh Melinda Doolittle, LaKisha Jones, Haley Scarnato và Gina Glocksen.<ref>"[http://www.firstpost.com/topic/person/lakisha-jones-american-idol-6-girls-aint-no-other-man-live-san-jose-video-MZG6xMxjGqY-47825-6.html Lakisha Jones Videos]". FirstPost. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Nhóm nhạc Hàn Quốc [[Sistar]] cũng đã cover lại "Ain't No Other Man" với những bộ quần áo cổ điển y chang như Christina đã làm.<ref>"[http://blog.ningin.com/2010/07/12/sistar-impress-with-a-cover-of-aint-no-other-man-by-christina-aguilera/ SISTAR impress with a cover of Ain't No Other Man by Christina Aguilera] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20150610213709/http://blog.ningin.com/2010/07/12/sistar-impress-with-a-cover-of-aint-no-other-man-by-christina-aguilera/ |date=2015-06-10 }}". Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Thí sinh ''[[The X Factor (truyền hình Anh)|The X Factor]]'' của Anh là Amelia Lily đã cover lại "Ain't No Other Man" trong vòng chung kết lần một, nhưng đã bị thua.<ref>"[http://xfactor.itv.com/2011/news/story/read_tonights-final-part-1-songs-revealed_item_100289.htm Get The X Factor Final Part 1 Songs Now!]". ''The X Factor Online''. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Trong tập thử giọng của ''[[The X Factor (truyền hình Mỹ)|The X Factor]]'' (Mỹ) mùa thứ nhất năm 2012, thí sinh CeCe Frey đã cover lại bài hát này.<ref>Kim, Chris (7 tháng 12 năm 2012). "[http://www.mtv.com/news/articles/1698571/x-factor-cece-frey-elimination-reaction.jhtml CeCe Frey 'Knew' She Wasn't Going To Win 'X Factor'] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130313051811/http://www.mtv.com/news/articles/1698571/x-factor-cece-frey-elimination-reaction.jhtml |date=2013-03-13 }}". [[MTV]]. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Trong tập thử giọng mùa thứ ba của ''[[The Voice (chương trình truyền hình Hoa Kỳ)|The Voice]]'' Mỹ, thí sinh Devyn Deloera đã cover lại "Ain't No Other Man" khiến cô lọt vào vòng sau.<ref>Capotorto, Alexandra (10 tháng 9 năm 2012). "[http://popcrush.com/devyn-deloera-aint-no-other-man-the-voice-team-christina/ Devyn Deloera Courts Team Christina with 'Ain't No Other Man']". PopCrush. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.</ref> Ngày 7 tháng 4 năm 2013, tại vòng chung kết thứ nhất của cuộc thi ''[[Tìm kiếm tài năng: Vietnam's Got Talent|Vietnam's Got Talent]]'', thí sinh Hoàng Khánh Linh đã cover lại bài hát này.<ref>(8 tháng 4 năm 2013). "[http://giaitri.vnexpress.net/video/video-truyen-hinh/hoang-khanh-linh-hat-aint-no-other-man-2653113.html Hoàng Khánh Linh hát 'Ain't no other man'] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130619133902/http://giaitri.vnexpress.net/video/video-truyen-hinh/hoang-khanh-linh-hat-aint-no-other-man-2653113.html |date=2013-06-19 }}". ''VnExpress''. Truy cập 8 tháng 10 năm 2013.</ref>


==Danh sách ca khúc và định dạng==
==Danh sách ca khúc và định dạng==
Dòng 92: Dòng 92:
# "Ain't No Other Man" {{small|(bản nhạc cụ)}} - 3:47
# "Ain't No Other Man" {{small|(bản nhạc cụ)}} - 3:47
# "Ain't No Other Man" {{small|(bản chính)}} - 3:47
# "Ain't No Other Man" {{small|(bản chính)}} - 3:47
# "Ain't No Other Man" {{small|(bản [[acapella]])}} - 3:47
# "Ain't No Other Man" {{small|(bản [[a cappella|acapella]])}} - 3:47
{{col-2}}
{{col-2}}
;Đĩa EP vinyl phối khí kỹ thuật số tại Mỹ
;Đĩa EP vinyl phối khí kỹ thuật số tại Mỹ
Dòng 114: Dòng 114:
!Vị trí<br>cao nhất
!Vị trí<br>cao nhất
|-
|-
|{{cờ|Úc}} Úc ([[ARIA Charts|Australian Singles Chart]])<ref name="ARIA Charts"/>
|{{Flagicon|Úc}} Úc ([[ARIA Charts|Australian Singles Chart]])<ref name="ARIA Charts"/>
|align="center"|6
|align="center"|6
|-
|-
|{{cờ|Áo}} Áo ([[Ö3 Austria Top 40|Austrian Singles Chart]])<ref name="ARIA Charts"/>
|{{Flagicon|Áo}} Áo ([[Ö3 Austria Top 40|Austrian Singles Chart]])<ref name="ARIA Charts"/>
|align="center"|5
|align="center"|5
|-
|-
|{{cờ|Bỉ}} Bỉ ([[Ultratop|Belgian Flanders Singles Chart]])<ref>"[http://www.ultratop.be/nl/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+Man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man Chart History]". [[Ultratop]]. Hung Medien. Truy cập 8 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Bỉ}} Bỉ ([[Ultratop|Belgian Flanders Singles Chart]])<ref>"[http://www.ultratop.be/nl/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+Man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man Chart History]". [[Ultratop]]. Hung Medien. Truy cập 8 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|10
|align="center"|10
|-
|-
|{{cờ|Canada}} Canada ([[Canadian Hot 100]])<ref name="CANCharts"/>
|{{Flagicon|Canada}} Canada ([[Canadian Hot 100]])<ref name="CANCharts"/>
|align="center"|4
|align="center"|4
|-
|-
|{{cờ|Séc}} Cộng hòa Séc ([[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế|Czech Singles Chart]])<ref>"[http://www.ifpicr.cz/hitparada/index.php?a=titul&hitparada=2&titul=143774&sec=1fcdaf9d133ede1f81aa62254bc0d68f CNS IFPI]". [[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế|IFPI]]. Truy cập 8 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Séc}} Cộng hòa Séc ([[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế|Czech Singles Chart]])<ref>"[http://www.ifpicr.cz/hitparada/index.php?a=titul&hitparada=2&titul=143774&sec=1fcdaf9d133ede1f81aa62254bc0d68f CNS IFPI]". [[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế|IFPI]]. Truy cập 8 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|14
|align="center"|14
|-
|-
|{{cờ|Đan Mạch}} Đan Mạch ([[Tracklisten|Denmark Singles Chart]])<ref>"[http://www.hitlisterne.dk/default.asp?w=34&y=2006&list=airplay Hitlisten]". IFPI. Truy cập 8 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Đan Mạch}} Đan Mạch ([[Tracklisten|Denmark Singles Chart]])<ref>"[http://www.hitlisterne.dk/default.asp?w=34&y=2006&list=airplay Hitlisten]". IFPI. Truy cập 8 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|5
|align="center"|5
|-
|-
|{{cờ|Châu Âu}} Châu Âu ([[European Hot 100 Singles]])<ref name="chart"/>
|{{Flagicon|Châu Âu}} châu Âu ([[European Hot 100 Singles]])<ref name="chart"/>
|align="center"|3
|align="center"|3
|-
|-
|{{cờ|Phần Lan}} Phần Lan ([[Suomen virallinen lista]])<ref>"[http://www.finnishcharts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+Man&cat=s Christina Aguilera - Ain't no Other Man (song)]". Danh sách chính thức Phần Lan. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Phần Lan}} Phần Lan ([[Suomen virallinen lista]])<ref>"[http://www.finnishcharts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+Man&cat=s Christina Aguilera - Ain't no Other Man (song)]". Danh sách chính thức Phần Lan. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|5
|align="center"|5
|-
|-
|{{cờ|Pháp}} Pháp ([[SNEP|French Singles Chart]])<ref>"[http://www.lescharts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man (chanson)]". [[SNEP]]. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Pháp}} Pháp ([[Syndicat national de l'édition phonographique|French Singles Chart]])<ref>"[http://www.lescharts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man (chanson)]". [[Syndicat national de l'édition phonographique|SNEP]]. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|26
|align="center"|26
|-
|-
|{{cờ|Đức}} Đức ([[Media Control Charts|German Singles Chart]])<ref>"[http://musicline.de/de/chartverfolgung_summary/title/Aguilera%2CChristina/Ain%27t+No+Other+man/single Aguilera, Christina - Ain't No Other Man]". Media Control. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Đức}} Đức ([[Media Control Charts|German Singles Chart]])<ref>"[http://musicline.de/de/chartverfolgung_summary/title/Aguilera%2CChristina/Ain%27t+No+Other+man/single Aguilera, Christina - Ain't No Other Man] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130922093642/http://www.musicline.de/de/chartverfolgung_summary/title/AGUILERA%2CCHRISTINA/Ain%2527t+No+Other+Man/single |date=2013-09-22 }}". Media Control. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|5
|align="center"|5
|-
|-
|{{cờ|Hungary}} Hungary ([[Mahasz|Rádios Top 40]])<ref name="HungaryCharts">"[http://zene.slagerlistak.hu/archivum/kereso-lista-es-datum-szerint Keresõ - lista és dátum szerint]". [[Mahasz]]. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Hungary}} Hungary ([[Mahasz|Rádios Top 40]])<ref name="HungaryCharts">"[http://zene.slagerlistak.hu/archivum/kereso-lista-es-datum-szerint Keresõ - lista és dátum szerint]". [[Mahasz]]. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|3
|align="center"|3
|-
|-
|{{cờ|Hungary}} Hungary ([[Mahasz|Singles Top 40]])<ref name="HungaryCharts"/>
|{{Flagicon|Hungary}} Hungary ([[Mahasz|Singles Top 40]])<ref name="HungaryCharts"/>
|align="center"|3
|align="center"|3
|-
|-
|{{cờ|Ireland}} Ireland ([[Irish Singles Chart]])<ref>"[http://www.chart-track.co.uk/index.jsp?c=p%2Fmusicvideo%2Fmusic%2Farchive%2Findex_test.jsp&ct=240001&arch=t&lyr=2006&year=2006&week=31 GFK Chart-Track]". [[Irish Singles Chart]] (The Official Charts Company). Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Ireland}} Ireland ([[Irish Singles Chart]])<ref>"[http://www.chart-track.co.uk/index.jsp?c=p%2Fmusicvideo%2Fmusic%2Farchive%2Findex_test.jsp&ct=240001&arch=t&lyr=2006&year=2006&week=31 GFK Chart-Track] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20140908021308/http://www.chart-track.co.uk/index.jsp?c=p%2Fmusicvideo%2Fmusic%2Farchive%2Findex_test.jsp&ct=240001&arch=t&lyr=2006&year=2006&week=31 |date=2014-09-08 }}". [[Irish Singles Chart]] (The Official Charts Company). Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|3
|align="center"|3
|-
|-
|{{cờ|Ý}} Ý ([[Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý|Italian Singles Chart]])<ref>"[http://www.italiancharts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+man&cat=s Ain't No Other Man - song]". Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Ý}} Ý ([[Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý|Italian Singles Chart]])<ref>"[http://www.italiancharts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+man&cat=s Ain't No Other Man - song]". Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|5
|align="center"|5
|-
|-
|{{cờ|Hà Lan}} Hà Lan ([[Dutch Top 40|Dutch Singles Chart]])<ref>"[http://www.dutchcharts.nl/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+Man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man]". Single Top 100. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Hà Lan}} Hà Lan ([[Dutch Top 40|Dutch Singles Chart]])<ref>"[http://www.dutchcharts.nl/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+Man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man]". Single Top 100. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|11
|align="center"|11
|-
|-
|{{cờ|New Zealand}} New Zealand ([[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm New Zealand|New Zealand Chart]])<ref name="ARIA Charts"/>
|{{Flagicon|New Zealand}} New Zealand ([[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm New Zealand|New Zealand Chart]])<ref name="ARIA Charts"/>
|align="center"|5
|align="center"|5
|-
|-
|{{cờ|Na Uy}} Na Uy ([[VG-lista|Norwegian Singles Chart]])<ref>"[http://www.norwegiancharts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man (song)]". [[VG-lista]]. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Na Uy}} Na Uy ([[VG-lista|Norwegian Singles Chart]])<ref>"[http://www.norwegiancharts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man (song)]". [[VG-lista]]. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|2
|align="center"|2
|-
|-
|{{cờ|Slovakia}} Slovakia ([[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế|Slovak Singles Chart]])<ref>"[http://www.ifpicr.cz/hitparadask/index.php?a=titul&hitparada=18&titul=143725&sec=07de147dc4bb9292473bc40fe31be4ed SNS IFPI]". [[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế|IFPI]]. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Slovakia}} Slovakia ([[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế|Slovak Singles Chart]])<ref>"[http://www.ifpicr.cz/hitparadask/index.php?a=titul&hitparada=18&titul=143725&sec=07de147dc4bb9292473bc40fe31be4ed SNS IFPI]". [[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế|IFPI]]. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|4
|align="center"|4
|-
|-
|{{cờ|Thụy Điển}} Thụy Điển ([[Sverigetopplistan]])<ref>"[http://www.swedishcharts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man (song)]". [[Sverigetopplistan]]. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Thụy Điển}} Thụy Điển ([[Sverigetopplistan]])<ref>"[http://www.swedishcharts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man (song)]". [[Sverigetopplistan]]. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|15
|align="center"|15
|-
|-
|{{cờ|Thụy Sĩ}} Thụy Sĩ ([[Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ|Swiss Singles Chart]])<ref>"[http://www.swisscharts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man]". [[Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ]]. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|{{Flagicon|Thụy Sĩ}} Thụy Sĩ ([[Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ|Swiss Singles Chart]])<ref>"[http://www.swisscharts.com/showitem.asp?interpret=Christina+Aguilera&titel=Ain%27t+No+Other+man&cat=s Christina Aguilera - Ain't No Other Man]". [[Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ]]. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.</ref>
|align="center"|5
|align="center"|5
|-
|-
|{{cờ|Venezuela}} Venezuela (Pop Rock Record Report)<ref>{{chú thích web|url=http://www.recordreport.com.ve/publico/?i=poprock|title=Pop Rock|language=tiếng Tây Ban Nha|date=2006-07-15 | archiveurl = http://web.archive.org/web/20060716092450/http://www.recordreport.com.ve/publico/?i=poprock|archivedate=2006-11-24|publisher=Record Report}}</ref>
|{{Flagicon|Venezuela}} Venezuela (Pop Rock Record Report)<ref>{{chú thích web|url=http://www.recordreport.com.ve/publico/?i=poprock|title=Pop Rock|language=es|date=ngày 15 tháng 7 năm 2006|archiveurl=https://web.archive.org/web/20060716092450/http://www.recordreport.com.ve/publico/?i=poprock|archive-date=2006-07-16|publisher=Record Report|ngày truy cập=2012-11-06|url-status=live}}</ref>
|align="center"|5
|align="center"|5
|-
|-
|{{cờ|Liên hiệp Anh}} Liên hiệp Anh ([[UK Singles Chart]])<ref name="UKCharts"/>
|{{Flagicon|Liên hiệp Anh}} Liên hiệp Anh ([[UK Singles Chart]])<ref name="UKCharts"/>
|align="center"|2
|align="center"|2
|-
|-
|{{cờ|Mỹ}} Mỹ ([[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]])<ref name="Hot100"/>
|{{Flagicon|Mỹ}} Mỹ ([[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]])<ref name="Hot100"/>
|align="center"|6
|align="center"|6
|-
|-
|{{cờ|Mỹ}} Mỹ ([[Mainstream Top 40 (Pop Songs)|''Billboard'' Pop Songs]])<ref name="PopSongs"/>
|{{Flagicon|Mỹ}} Mỹ ([[Mainstream Top 40 (Pop Songs)|''Billboard'' Pop Songs]])<ref name="PopSongs"/>
|align="center"|8
|align="center"|8
|-
|-
|{{cờ|Mỹ}} Mỹ ([[Bảng xếp hạng Billboard|''Billboard'' Adult Top 40]])<ref name="AdultTop40"/>
|{{Flagicon|Mỹ}} Mỹ ([[Bảng xếp hạng Billboard|''Billboard'' Adult Top 40]])<ref name="AdultTop40"/>
|align="center"|19
|align="center"|19
|-
|-
|{{cờ|Mỹ}} Mỹ ([[Hot Dance Club Songs|''Billboard'' Hot Dance Club Play]])<ref name="DanceSong"/>
|{{Flagicon|Mỹ}} Mỹ ([[Hot Dance Club Songs|''Billboard'' Hot Dance Club Play]])<ref name="DanceSong"/>
|align="center"|'''1'''
|align="center"|'''1'''
|}
|}
Dòng 199: Dòng 199:
!Vị trí
!Vị trí
|-
|-
|{{Cờ|Úc}} Australian Singles Chart<ref>{{chú thích web|url=http://www.aria.com.au/pages/ARIACharts-EndofYearCharts-Top100Singles2006.htm |title=ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Singles 2006 |publisher=ARIA |year=2006|accessdate=2011-11-04}}</ref>
|{{Flagicon|Úc}} Australian Singles Chart<ref>{{chú thích web|url=http://www.aria.com.au/pages/ARIACharts-EndofYearCharts-Top100Singles2006.htm |title=ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Singles 2006 |publisher=ARIA |year=2006|accessdate = ngày 4 tháng 11 năm 2011}}</ref>
| style="text-align:center;"|34
| style="text-align:center;"|34
|-
|-
|{{cờ|Áo}} Austrian Singles Chart<ref>{{chú thích web|author=Steffen Hung |url=http://austriancharts.at/2006_single.asp |title=Jahreshitparade 2006 |publisher=IFPI |date=2006-12-22 |accessdate=2011-11-04}}</ref>
|{{Flagicon|Áo}} Austrian Singles Chart<ref>{{chú thích web|author=Steffen Hung |url=http://austriancharts.at/2006_single.asp |title=Jahreshitparade 2006 |publisher=IFPI |date = ngày 22 tháng 12 năm 2006 |accessdate = ngày 4 tháng 11 năm 2011}}</ref>
| style="text-align:center;"|53
| style="text-align:center;"|53
|-
|-
|{{cờ|Đức}} German Singles Chart<ref>{{chú thích web | author=Universität Würzburg | title=German year-end chart | publisher=Hung Medien|work=Media Control | year=2006 | url=http://ki.informatik.uni-wuerzburg.de/~topsi/deu2006/deu_2006t.html | accessdate=2009-01-10}}</ref>
|{{Flagicon|Đức}} German Singles Chart<ref>{{chú thích web | author=Universität Würzburg | title=German year-end chart | publisher=Hung Medien | work=Media Control | year=2006 | url=http://ki.informatik.uni-wuerzburg.de/~topsi/deu2006/deu_2006t.html | accessdate=ngày 10 tháng 1 năm 2009 | archive-date=2007-06-27 | archive-url=https://web.archive.org/web/20070627092321/http://ki.informatik.uni-wuerzburg.de/~topsi/deu2006/deu_2006t.html | url-status=dead }}</ref>
| style="text-align:center;"|53
| style="text-align:center;"|53
|-
|-
|{{cờ|Hà Lan}} Dutch Singles Chart<ref>{{chú thích web|author=Steffen Hung |url=http://dutchcharts.nl/jaaroverzichten.asp?year=2006&cat=s |title=Dutch charts portal |publisher=dutchcharts.nl |date= |accessdate=2011-11-04}}</ref>
|{{Flagicon|Hà Lan}} Dutch Singles Chart<ref>{{chú thích web|author=Steffen Hung |url=http://dutchcharts.nl/jaaroverzichten.asp?year=2006&cat=s |title=Dutch charts portal |publisher=dutchcharts.nl |date= |accessdate = ngày 4 tháng 11 năm 2011}}</ref>
| style="text-align:center;"| 66
| style="text-align:center;"| 66
|-
|-
|{{cờ|Thụy Sĩ}} Swiss Singles Chart<ref>{{chú thích web |url=http://hitparade.ch/year.asp?key=2006 |title=Schweizer Jahreshitparade 2006 |publisher=Hung Medien |year=2006 |accessdate=2011-11-04}}</ref>
|{{Flagicon|Thụy Sĩ}} Swiss Singles Chart<ref>{{chú thích web |url=http://hitparade.ch/year.asp?key=2006 |title=Schweizer Jahreshitparade 2006 |publisher=Hung Medien |year=2006 |accessdate = ngày 4 tháng 11 năm 2011}}</ref>
| style="text-align:center;"| 26
| style="text-align:center;"| 26
|-
|-
|{{Cờ|Liên hiệp Anh}} UK Singles Chart<ref name="UKYearEnd"/>
|{{Flagicon|Liên hiệp Anh}} UK Singles Chart<ref name="UKYearEnd"/>
| style="text-align:center;"| 33
| style="text-align:center;"| 33
|-
|-
|{{cờ|Mỹ}} ''Billboard'' Hot 100<ref>{{chú thích web | | title=Billboard Hot 100 Year-End Chart | work=Billboard | publisher=Prometheus Global Media | year=2006 | url=http://www.billboard.biz/bbbiz/charts/yearendcharts/2006/chart_display.jsp?f=Hot+100+Songs&g=Year-end+Singles| accessdate=2010-11-28}}</ref>
|{{Flagicon|Mỹ}} ''Billboard'' Hot 100<ref>{{chú thích web | | title=Billboard Hot 100 Year-End Chart | work=Billboard | publisher=Prometheus Global Media | year=2006 | url=http://www.billboard.biz/bbbiz/charts/yearendcharts/2006/chart_display.jsp?f=Hot+100+Songs&g=Year-end+Singles| accessdate = ngày 28 tháng 11 năm 2010}}</ref>
| style="text-align:center;"|32
| style="text-align:center;"|32
|-
|-
Dòng 228: Dòng 228:
! Vị trí
! Vị trí
|-
|-
|{{cờ|Mỹ}} [[Hot Dance Club Songs|''Billboard'' Hot Dance Club Play]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.billboard.com/features/best-of-the-2000s-the-decade-in-charts-and-1004051233.story#/charts-decade-end/dance-club-play-songs?year=2009&begin=41&order=position|title=Best of the 2000s: The Decade In Charts and More |publisher=Nielsen Business Media|work=Billboard|date=2009-12-07 |accessdate=2012-12-30}}</ref>
|{{Flagicon|Mỹ}} [[Hot Dance Club Songs|''Billboard'' Hot Dance Club Play]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.billboard.com/features/best-of-the-2000s-the-decade-in-charts-and-1004051233.story#/charts-decade-end/dance-club-play-songs?year=2009&begin=41&order=position|title=Best of the 2000s: The Decade In Charts and More|publisher=Nielsen Business Media|work=Billboard|date=ngày 7 tháng 12 năm 2009|accessdate=ngày 30 tháng 12 năm 2012|archive-date=2012-07-07|archive-url=https://www.webcitation.org/68ydwLeSQ?url=http://www.billboard.com/features/best-of-the-2000s-the-decade-in-charts-and-1004051233.story#/charts-decade-end/dance-club-play-songs?year=2009&begin=41&order=position}}</ref>
| style="text-align:center;"|46
| style="text-align:center;"|46
|-
|-
Dòng 240: Dòng 240:
! Tiêu thụ
! Tiêu thụ
|-
|-
|{{cờ|Úc}} [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc|Úc]]<ref name="ariacerti"/>
|{{Flagicon|Úc}} [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc|Úc]]<ref name="ariacerti"/>
|{{vàng}}
|{{Đĩa vàng}}
|35.000
|35.000
|-
|-
|rowspan="2"|{{cờ|Canada}} [[Music Canada|Canada]]<ref name="CRIA"/>
|rowspan="2"|{{Flagicon|Canada}} [[Music Canada|Canada]]<ref name="CRIA"/>
|{{bạch kim}} {{small|(tải kỹ thuật số)}}
|{{Đĩa bạch kim}} {{small|(tải kỹ thuật số)}}
|80.000
|80.000
|-
|-
|{{vàng}} {{small|(nhạc chuông)}}
|{{Đĩa vàng}} {{small|(nhạc chuông)}}
|20.000
|20.000
|-
|-
|{{cờ|Đan Mạch}} [[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế|Đan Mạch]]<ref name="DanishCerti"/>
|{{Flagicon|Đan Mạch}} [[Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế|Đan Mạch]]<ref name="DanishCerti"/>
|{{vàng}}
|{{Đĩa vàng}}
|7.500
|7.500
|-
|-
|rowspan="2"|{{cờ|Mỹ}} [[Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ|Mỹ]]<ref name="riaa"/>
|rowspan="2"|{{Flagicon|Mỹ}} [[Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ|Mỹ]]<ref name="riaa"/>
|{{bạch kim}} {{small|(tải kỹ thuật số)}}
|{{Đĩa bạch kim}} {{small|(tải kỹ thuật số)}}
|rowspan="2"|1.700.000<ref name="USSales"/>
|rowspan="2"|1.700.000<ref name="USSales"/>
|-
|-
|{{vàng}} {{small|(nhạc chuông)}}
|{{Đĩa vàng}} {{small|(nhạc chuông)}}
|-
|-
|[[Hình:Gnome-globe.svg|20px]] [[Thế giới]]
|[[Hình:Gnome-globe.svg|20px]] [[Thế giới]]
Dòng 268: Dòng 268:


==Chú thích==
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
{{Tham khảo|30em}}


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
* [http://www.youtube.com/watch?v=8x7Ta89QLo4 "Ain't No Other Man"] trên [[YouTube]]
* [http://www.youtube.com/watch?v=8x7Ta89QLo4 "Ain't No Other Man"] trên [[YouTube]]<!-- ĐÂY LÀ VIDEO ĐƯỢC CUNG CẤP GIẤY PHÉP HỢP LÝ. KHÔNG ĐƯỢC THAY BẰNG CÁC LIÊN KẾT KHÁC -->

* [http://mp3.zing.vn/bai-hat/Ain-t-No-Other-Man-Christina-Aguilera/ZWZA8D86.html "Ain't No Other Man"] trên [[Zing Me|Zing MP3]]
{{sao bài viết tốt}}
{{sao bài viết tốt}}
{{Christina Aguilera}}
{{Christina Aguilera}}
Dòng 280: Dòng 280:
[[Thể loại:Bài hát của Christina Aguilera]]
[[Thể loại:Bài hát của Christina Aguilera]]
[[Thể loại:Đĩa đơn quán quân Billboard Hot Dance Club Songs]]
[[Thể loại:Đĩa đơn quán quân Billboard Hot Dance Club Songs]]
[[Thể loại:Bài hát viết bởi Kara DioGuardi]]
[[Thể loại:Đĩa đơn quán quân Billboard Dance/Mix Show Airplay]]

Bản mới nhất lúc 21:20, ngày 8 tháng 8 năm 2024

"Ain't No Other Man"
Đĩa đơn của Christina Aguilera
từ album Back to Basics
Phát hành3 tháng 6 năm 2006
Thu âm2005
Thể loạiPop, funk, R&B, soul, jazz
Thời lượng3:49
Hãng đĩaRCA
Sáng tácChristina Aguilera, Charles Roane, DJ Premier, Harold Beatty, Kara DioGuardi
Sản xuấtDJ Premier, Charles Roane
Thứ tự đĩa đơn của Christina Aguilera
"A Song for You"
(2005)
"Ain't No Other Man"
(2006)
"Hurt"
(2006)

"Ain't No Other Man" (tạm dịch: "Chẳng còn người đàn ông nào khác") là một bài hát của nữ ca sĩ người Mỹ Christina Aguilera. Ca khúc được phát hành dưới dạng đĩa đơn đầu tiên trích từ album phòng thu thứ 5 Back to Basics (2006) của cô vào ngày 3 tháng 6 năm 2006. Được viết bởi chính Christina cùng Charles Roane, DJ Premier, Harold Beatty và Kara DioGuardi và được sản xuất vởi DJ Premier cùng Charles Roane, "Ain't No Other Man" đánh dấu sự đổi mới của Christina trong phong cách âm nhạc khi lội ngược dòng thời gian để trở về thập niên 1930-1940; là một bản nhạc pop cùng các thể loại funk, R&Bsoul mang đậm ảnh hưởng của jazz cổ điển.

Về mặt ca từ, lời bài hát của "Ain't No Other Man" nói về một tình yêu đích thực mà ở đây ám chỉ mối quan hệ giữa Aguilera cùng người chồng cũ Jordan Bratman, kết hôn với Christina năm 2005 và ly dị vào năm 2010. Ca khúc đạt được sự đánh giá tích cực từ phía phê bình khi bài hát cho thấy ảnh hưởng của nhạc jazz qua tiếng kèn cor. Họ ca ngợi giọng hát của Christina, một số trong họ so sánh cô với Mariah Carey. Cuối năm 2006, bài hát được tạp chí Rolling Stone xếp ở vị trí thứ 18 trong danh sách "100 ca khúc hay nhất năm" và vào năm sau đó, "Ain't No Other Man" giành được thêm một giải Grammy trong sự nghiệp ở hạng mục Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất.

"Ain't No Other Man" là một thành công thương mại, đạt vị trí á quân tại Liên hiệp Anh trên UK Singles Chart và lọt vào tốp mười bảng xếp hạng của rất nhiều quốc gia bao gồm Úc, Canada, Đức và Mỹ. Bài hát đã tiêu thụ tổng cộng 1,7 triệu bản tính riêng tại Mỹ và hơn 4 triệu bản toàn thế giới. Một video cho ca khúc được đạo diễn bởi Bryan Barber, cho thấy sự ảnh hưởng của các ngôi sao "Thời Hoàng kim của Hollywood" lên hình ảnh mới của Christina Aguilera. Cô đã biểu diễn lại ca khúc trên nhiều chương trình và giải thưởng, trong đó có trên Giải Điện ảnh của MTV năm 2006 và tại chuyến lưu diễn Back to Basics Tour năm 2007. Ca khúc đã được cover lại bởi một vài nghệ sĩ.

Thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau album Stripped năm 2002, Aguilera quyết định xây dựng hình ảnh mới cho mình trong album tiếp theo, Back to Basics.[1] Cô quyết định sẽ lấy nghệ danh mới của mình là "Baby Jane" mà Nelly đã gọi cô như thế.[2] Theo Christina thì album sẽ có sự xuất hiện của nhà sản xuất mới, DJ Premier trong đĩa một của Back to Basics, còn nhà sản xuất lâu năm Linda Perry sẽ xuất hiện trong đĩa thứ hai của album.[1] Aguilera đã thuật lại rằng sau khi nghe những nhạc phẩm mang ảnh hưởng của nhạc jazz do Premier thực hiện với Gang Starr, cô đã rất ấn tượng về điều đó.[1] Christina cũng đã rất muốn một bản thu âm mang ảnh hưởng của nhạc jazz, và Premier đã giúp cô. Theo DJ Premier, chủ đề chính mà anh muốn sáng tác chính là hôn nhân giữa Christina và chồng Jordan Bratman vào năm 2005 (nhưng sau đó đã ly dị vào năm 2010).[1] Premier đã thuật lại: "Thật tuyệt khi chồng của cô ấy [Christina] đã đánh cắp trái tim của cô hơn bất kì ai khác [...] Và bản thu âm này rất ngổ ngáo, như một Aretha [Franklin] già vậy [...]."[1]

Christina Aguilera cũng đã bình luận về "Ain't No Other Man": "Tôi muốn thực hiện bài hát thật nhẹ và dễ dàng để mọi người có thể cùng hát và nhảy theo, vì vậy toàn bộ bài hát đều có yếu tố vui nhộn của soul, bluesjazz [...] Về mặt ca từ, chỉ đơn giản là tôi vừa mới kết hôn, vì vậy thông thường bài hát là về một ai đó, nhưng thực chất ý nghĩa bài hát là cảm thấy vui vẻ và không có gì đáng lo ngại."[3]

"Ain't No Other Man" được phát hành dưới dạng đĩa đơn đầu tiên trích từ Back to Basics. Bài hát được chính thức phát hành lần đầu tiên tại Mỹ vào ngày 6 tháng 6 năm 2006 dưới dạng phát trên đài rhythmic.[4] Sau đó, bài hát được phát hành dưới dạng tải kỹ thuật số trên mạng vào ngày 9 tháng 6 năm 2006 trên toàn thế giới.[5] "Ain't No Other Man" tiếp tục được phát hành tại các lãnh thổ trên châu Âu gồm Liên hiệp AnhĐức vào tháng 6 năm 2006 dưới dạng đĩa đơn CD.[6] Bài hát cũng được phát hành dưới các dạng khác nhau, trong đó có ở dạng đĩa vinyl 12"[7]EP phối kỹ thuật số.[8]

Ca khúc được cho là có lấy đoạn nhạc mẫu từ ca khúc "Happy Skippy Moon Strut" năm 1968 của David Cortez & The Moon People, song việc này đã dẫn đến một vụ tố tụng cho rằng Sony Music chưa trả đủ để mua bản quyền.[9] Tuy nhiên, vụ tố tụng này lại xảy ra năm 2011, tức là hơn 5 năm sau khi "Ain't No Other Man" được phát hành.[10] TufAmerica cho rằng bản quyền của "Happy Skippy Moon Strut" đã được họ hoàn toàn nắm giữ vào năm 2004.[11] Christina Aguilera, may thay, không bị dính líu vào vụ án.[9]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

"Ain't No Other Man" là một bài hát được sáng tác bởi chính Christina Aguilera cùng DJ Premier, Charles Roane, Harold Beatty và Kara DioGuardi. Ca khúc có chứa đoạn nhạc mẫu từ "Happy Skippy Moon Strut" của Dave Cortez & The Moon People và "The Cissy's Thang" của Soul Seven.[12] Bài hát mang thể loại pop, funk, R&Bsoul và mang ảnh hưởng của thể loại nhạc jazz từ những năm 1930-1940. Về phần nhạc lý, ca khúc được viết trên hợp âm F thứ và có nhịp độ nhanh, là 132 nhịp trên phút.[13] Giọng hát của Christina trải dài gần hai quãng tám, từ nốt thấp A♭3 tới nốt cao C5.[13] Trong phần nhạc dạo đầu, sự sắp xếp hòa âm của tiếng kèn cor là A–B7–F–G7–C13–F7 thứ, ở phần lời một và hai là F thứ–B♭–F thứ–B♭-F thứ–B♭–F thứ–D♭7–C7–B♭–F thứ và ở phần điệp khúc là một vòng lặp giữa hai hợp âm F thứ–B♭.[13] Các nhạc cụ trong "Ain't No Other Man" cũng rất phong phú, như kèn cor, trống và kèn saxophone.[14]

Về mặt ca từ, bài hát nói về việc chỉ có một người đàn ông làm cho Christina say mê, đó chính là người chồng lúc đó của Christina, Jordan Bratman.[12] Cô ca sĩ đã khẳng định "Ain't No Other Man" "không phải là một bản tình ca. [...] Chỉ đơn giản là vui nhộn, một bản upbeat, một chút điệu xoay, một chú ngổ ngáo."[15] Với những câu hát như "Có điều gì đó ở anh bắt mắt em", "Ai cũng biết anh là của riêng em và không ai khác có thể sở hữu"; Christina đã khẳng định rằng Jordan Bratman là của riêng cô ấy.[3]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]
Christina Aguilera (giữa) cùng các vũ công biểu diễn "Ain't No Other Man" trong chuyến lưu diễn Back to Basics Tour năm 2007 tại Toronto, Canada.

"Ain't No Other Man" chủ yếu nhận được các đánh giá tích cực từ phía phê bình âm nhạc. Họ ca ngợi cú lội ngược dòng trở lại thập niên 1930-1940, các nhạc cụ trong bài hát và giọng ca của Christina. Dan Gennoe của Yahoo! Music (Anh) nhận xét "Ain't No Other Man" là một "bản nhạc funk sôi động, một trong những ca khúc nhạc soul lội dòng thời gian ngọt ngào."[16] Jenny Eliscu từ tạp chí Rolling Stone nói rằng ca khúc là "một bản nhạc làm mưa làm gió trong đĩa một — bộ quần áo cổ điển ngổ ngáo của bài hát, như thể là những gì tuyệt nhất từ đĩa một."[17] Bill Lamp từ trang mạng About.com đánh giá bài hát với số điểm là 4,5 trên 5 sao và nhận xét bài hát một cách tích cực, "Ngay từ những nốt nhạc kèn đầu tiên và sự phô trương giọng hát, ta biết ngay được là ta đang ở trong một chuyến đi nóng bỏng, sôi nổi. [...] Có vẻ như Christina Aguilera sẽ là một Mariah Carey trong năm nay."[18] Jody Rosen từ tạp chí Entertainment Weekly đánh giá "Ain't No Other Man" một cách tích cực và gọi ca khúc là "bài hát phấn khởi."[19] Dorian Lyskey từ The Guardian thì nhận xét, "Ain't No Other Man đã sẵn sàng trở thành một nhịp điệu của mùa hè, một bản tình ca ngổ ngáo, nổi bật với sự gợi tình mạnh như ca khúc "Crazy in Love" của Beyoncé."[20] Kelefa Sanneh từ The New York Times nhận xét bài hát "[...] là ca khúc vẻ vang từ album, một hit nổi tiếng rất nhanh, lại một lần nữa chứng tỏ không ai có thể hét như Quý cô Aguilera."[21]

Mike Joseph từ trang mạng PopMatters đánh giá tích cực về "Ain't No Other Man", "Sự chuyển đổi sang nhạc jazz cổ điển và những nhịp đập mạnh thật hoàn hảo để Christina đứng trên vị trí đầu [...]."[22] Amanda Murray từ Spunik Music cũng nhận xét bài hát theo chiều hướng tích cực, nói rằng "Nếu nói về ca khúc nổi bật trong đĩa một, thì chắc chắn đó chính là 'Ain't No Other Man', là một ca khúc nhanh và có sự ảnh hưởng của tiếng kèn được chọn làm đĩa đơn đầu tiên từ album, và là sự pha trộn thành công nhất của cả hai đĩa."[23] Thomas Inskeep từ Stylus Magazine nhận xét: "Ca khúc gợi lại về Moulin Rouge-tự đặt chính nó vào thời quá khứ gần đây [...] nhưng đồng thời cũng rất đương đại. Bài hát thật ngổ ngáo và gợi tình, và xứng đáng là một trong những đĩa đơn pop hay nhất của năm."[24] John Murphy từ MusicOMH của Anh nói bài hát "làm cho bạn phải ngồi xuống và chú ý lắng nghe" và so sánh giọng hát của Christina với Mariah Carey.[25]

Cuối năm 2006, tạp chí Rolling Stone xếp "Ain't No Other Man" ở vị trí thứ 18 trong danh sách "100 bài hát tuyệt nhất năm 2006".[26] Trang mạng About.com thì xếp bài hát ở vị trí 19 trong danh sách "100 bài hát pop hàng đầu năm 2006".[27] Bài hát đã mang về cho Christina Aguilera nhiều giải thưởng, trong đó có giải thưởng danh giá Grammy ở hạng mục Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất năm 2007.[28]

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]
Christina Aguilera biểu diễn ca khúc "Ain't No Other Man" trong chuyến lưu diễn Back to Basics Tour năm 2007, với bộ quần áo trắng cổ điển cùng khăn choàng lông thú giả.

"Ain't No Other Man" đã đạt được thành công thương mại. Tại Mỹ, trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, bài hát ra mắt tại vị trí thứ 19.[29] Điều này khiến "Ain't No Other Man" trở thành bài hát có vị trí ra mắt cao nhất trên Billboard Hot 100 của cô[30] tuy nhiên sau đó "Keeps Gettin' Better" (2009) trở thành bài hát ra mắt cao nhất của Aguilera trên Hot 100, ở vị trí thứ 7.[31] Bài hát đạt vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng này là tại vị trí thứ 6, khiến đây là đĩa đơn đầu tiên lọt vào tốp 10 bảng xếp hạng này sau "Beautiful" (2002) đạt vị trí á quân.[32] Ca khúc cũng đạt được thành công trên thị trường nhạc mainstream tại Mỹ, đạt vị trí cao nhất là thứ 8 trên bảng xếp hạng Billboard Pop Songs.[33] Trên bảng xếp hạng Billboard Adult Pop Songs, ca khúc đạt vị trí cao nhất là thứ 19.[34] Ngoài ra, "Ain't No Other Man" đặc biệt thành công trên thị trường nhạc dance tại Mỹ, đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Hot Dance Club Songs do tạp chí Billboard ấn hành.[35] Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (Recording Industry Association of America) đã cấp chứng nhận đĩa bạch kim cho đĩa đơn nhờ tiêu thụ được hơn một triệu bản sao ở dạng kỹ thuật số, và chứng nhận đĩa vàng do tiêu thụ hơn 500.000 bản ở dạng nhạc chuông.[36] Tới tháng 9 năm 2012, "Ain't No Other Man" đã tiêu thụ hơn 1,7 triệu bản tại Mỹ theo thống kê của Nielsen SoundScan, trở thành đĩa đơn kỹ thuật số bán chạy nhất của Christina tại đây.[37]

Tại Canada, bài hát đã đạt thành công thương mại, đạt vị trí số 4 trên Canadian Hot 100[38] và được Music Canada cấp chứng nhận đĩa bạch kim cho doanh số 80.000 bản tải kỹ thuật sốđĩa vàng cho 20.000 bản tải nhạc chuông.[39] Tại Liên hiệp Anh, "Ain't No Other Man" ra mắt tại vị trí thứ 18 trên UK Singles Chart vào tuần thứ 30 của năm 2006[29] và ngay tuần sau đó, ca khúc đạt vị trí cao nhất là á quân trên bảng xếp hạng này, chỉ đứng sau "Hips Don't Lie" của Shakira hát với Wyclef Jean.[40] Hai tuần tiếp theo, ca khúc rơi xuống vị trí thứ ba và tới tuần thứ tư có mặt trên bảng xếp hạng thì rơi xuống vị trí thứ 7.[41] Vào tuần thứ nhất của năm 2007, ca khúc trở lại bảng xếp hạng ở vị trí thứ 70 song chỉ trụ lại được một tuần, với tổng cộng là 16 tuần có mặt trên bảng xếp hạng.[42] Cuối năm 2006, "Ain't No Other Man" là đĩa đơn bán chạy thứ 33 của năm.[43] Tại các quốc gia châu Âu khác, bài hát cũng đạt được thành công thương mại khi lọt vào tốp năm của các quốc gia Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Hungary, Ireland, Ý, Na Uy, Slovakia và Thụy Sĩ.[29] Trên toàn châu Âu, "Ain't No Other Man" đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng European Hot 100 Singles.[29] Tại Đan Mạch, ca khúc đạt được chứng nhận đĩa vàng bởi Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế (International Federation of the Phonographic Industry) tại đây với doanh số là 7.500 bản.[44]

Tại châu Đại Dương, "Ain't No Other Man" đều lọt vào tốp 10 của ÚcNew Zealand, đạt vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng ARIA Charts và vị trí thứ 5 trên RIANZ Charts.[45] Ngoài ra, ca khúc cũng đạt chứng nhận đĩa vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc (Australian Recording Industry Association).[46] Tới nay, "Ain't No Other Man" đã tiêu thụ được tổng cộng hơn 4,2 triệu bản toàn thế giới, theo hãng đĩa RCA Records vào năm 2011.[47]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc cho "Ain't No Other Man" được đạo diễn bởi Bryan Barber và vũ đạo được thực hiện bởi Jeri Slaughter.[2] Trong khi thực hiện video, Christina đã tự thực hiện một phần để "chia sẻ tầm nhìn cùng đạo diễn."[2] Aguilera khẳng định cô chọn Bryan vì anh ấy thường xuyên tự đặt mình vào thời điểm thập niên 1920-30 và sau khi xem đoạn quảng bá cho dự án phim của Barber, Idlewild.[2] Trong video, Aguilera thể hiện nghệ danh "Baby Jane" của mình mà rapper Nelly đã gọi cô như thế.[2] Ngoại hình của cô trong video "Ain't No Other Man" cho thấy sự ảnh hưởng của những ngôi sao "Thời kỳ Hoàng kim của Hollywood" như Marilyn Monroe lên ngoại hình của Christina.[48] Video được công chiếu lần đầu trên Total Request Live của MTV ngày 21 tháng 6 năm 2006.[15]

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]
Christina Aguilera trút bỏ áo khoác trong video

Video mở đầu với một chiếc xe hơi mang biển số "Baby Jane" dừng lại trước một quán bar trong một khu phố tối tăm ở California. Trước cửa quán bar, một người đàn ông ngồi ở đó với điếu xì gà nghi ngút khói. Các cảnh quay ở lúc này xen kẽ với giai điệu của ca khúc "I Got Trouble" do chính cô thể hiện. Sau đó, Aguilera bước ra với đôi giày cao gót và bộ quần áo cổ điển cùng chiếc nón chụp đầu. Sau khi cửa xe hơi đóng lại, tiếng kèn cor bắt đầu vang lên trong câu lạc bộ và khi Aguilera đến nơi, cô vừa phiêu một đoạn dài vừa trút bỏ áo khoác. Sau đó, Christina bắt đầu nhảy múa khi hát phần lời một trong quán bar cùng sự trợ giúp của các vũ công nam lẫn nữ khiến cả quán bar đều nhún nhảy theo. Đến phần điệp khúc, Aguilera ở trong phòng riêng để trang điểm lại với sự trợ giúp của các bạn. Lúc này, cô mặc một chiếc áo bó sát ngắn cùng áo khoác lông thú giả. Ở phần lời hai, Aguilera đã thay đồ xong nhưng cô vẫn ở trong phòng và nghe nhạc bằng một chiếc máy quay đĩa hát cũ kĩ với bộ tai nghe sang trọng. Khi hát phần đầu điệp khúc, Aguilera ra ngoài trước các ống kính máy quay của báo giới và cô tiếp tục hát, với các cảnh cô mặc váy nạm bạc cùng lông thú và váy ngắn nạm vàng đan xen lẫn nhau. Tiếp sau đó, Aguilera xuất hiện với áo bó trắng cùng quần đen tiếp tục nhảy múa theo đoạn điệp khúc. Tới phần nối (bridge), Aguilera tiếp tục ra ngoài quán bar và đi tìm người đàn ông của cô. Sau khi tìm được anh ấy, cô đẩy anh ta xuống ghế ngồi, nhảy phóc lên bàn chơi bi-da và tiếp tục phiêu một quãng cao và dài khiến đèn chùm trên đầu cô bị cháy. Khi phần điệp khúc tiếp tục vang cho đến hết, cô lại xuất hiện với bộ váy nạm bạc hở lưng khiến cả quán bar bừng tỉnh, nhảy nhót tưng bừng. Khi bài hát kết thúc, cả câu lạc bộ trở nên lắng đọng lại, và Aguilera biểu diễn ca khúc nhẹ nhàng "I Got Trouble" một lần nữa như ở phần đầu, nằm dài trên piano, với phần đệm của tiếng piano du dương như ru ngủ cả quán bar.

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi được công chiếu trên Total Request Live (TRL) của MTV ngày 21 tháng 6 năm 2006, video ra mắt ở vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng này.[49] Sau đó, video đạt vị trí á quân trong 5 ngày không liên tiếp với tổng số ngày trên bảng xếp hạng là 22 ngày.[50] Trên kênh MuchMusic của Canada, video ra mắt tại vị trí thứ 27 trên bảng xếp hạng các video của kênh này.[51] Video sau đó lên hạng khác chậm, đến ngày 8 tháng 11 năm 2006, video "Ain't No Other Man" đã đạt đến vị trí á quân bảng xếp hạng này.[52] Vào tuần sau đó, ngày 18 tháng 8 năm 2006, video đã leo lên vị trí quán quân và đứng vững trong hai tuần liên tiếp.[53][54] Tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 2006, video âm nhạc "Ain't No Other Man" nhận được bốn đề cử ở các hạng mục: Video của năm, Video nữ xuất sắc nhất, Video pop xuất sắc nhất và Vũ đạo xuất sắc nhất.[55]

Biểu diễn trực tiếp và các bản cover

[sửa | sửa mã nguồn]
Christina Aguilera biểu diễn "Ain't No Other Man" trong chuyến lưu diễn Back to Basics Tour năm 2007.

Christina Aguilera đã biểu diễn trực tiếp "Ain't No Other Man" ở nhiều lễ trao giải và các buổi hòa nhạc. Vào ngày 8 tháng 6 năm 2006, Christina đã biểu diễn lại ca khúc ở MTV Movie Awards.[56] Ngày 17 tháng 7, cô biểu diễn ca khúc ở Olympia in Paris tại Paris, Pháp. Ngày 20 tháng 7 năm 2006, Christina biểu diễn "Ain't No Other Man" ở câu lạc bộ jazz Koko ở Luân Đôn, Anh cùng với các ca khúc như "Candyman", "Oh Mother", "Lady Marmalade" và "Beautiful".[57] Ngày 16 tháng 8 năm 2006, Christina biểu diễn lại ca khúc trên chương trình Late Show with David Letterman của đài CBS.[58] Ngày 18 tháng 8, Christina đã biểu diễn lại bài hát cùng "Candyman" và "Beautiful" trên chương trình Good Morning America của đài ABC cùng với hai bài hát khác là "Candyman" và "Beautiful". Tại giải Muz-TV của Nga vào ngày 1 tháng 6 năm 2007, cô hát lại "Ain't No Other Man" cùng với "Hurt", "Candyman" và "Fighter".[59] Trong suốt chuyến lưu diễn Back to Basics Tour năm 2007, Christina cũng đã biểu diễn lại ca khúc.

"Ain't No Other Man" đã được cover bởi một vài nghệ sĩ. Quán quân American Idol năm 2006 Jordin Sparks đã cover lại ca khúc trong chuyến lưu diễn năm 2008 của cô.[60] Bài hát cũng được cover lại trong chuyến lưu diễn American Idols LIVE! Tour 2007 và được thực hiện bởi bốn thí sinh Melinda Doolittle, LaKisha Jones, Haley Scarnato và Gina Glocksen.[61] Nhóm nhạc Hàn Quốc Sistar cũng đã cover lại "Ain't No Other Man" với những bộ quần áo cổ điển y chang như Christina đã làm.[62] Thí sinh The X Factor của Anh là Amelia Lily đã cover lại "Ain't No Other Man" trong vòng chung kết lần một, nhưng đã bị thua.[63] Trong tập thử giọng của The X Factor (Mỹ) mùa thứ nhất năm 2012, thí sinh CeCe Frey đã cover lại bài hát này.[64] Trong tập thử giọng mùa thứ ba của The Voice Mỹ, thí sinh Devyn Deloera đã cover lại "Ain't No Other Man" khiến cô lọt vào vòng sau.[65] Ngày 7 tháng 4 năm 2013, tại vòng chung kết thứ nhất của cuộc thi Vietnam's Got Talent, thí sinh Hoàng Khánh Linh đã cover lại bài hát này.[66]

Danh sách ca khúc và định dạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[7]

Xếp hạng và chứng nhận doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Moss, Corey (28 tháng 4 năm 2006). "Christina's New Split-Personality Album Is Mature and 'Dirrty' Lưu trữ 2012-11-08 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ a b c d e Vineyard, Jennifer (23 tháng 8 năm 2006). "Christina Clip Got A Boost From Outkast, Role-Playing Dancers: VMAs Behind the Camera Lưu trữ 2013-06-21 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
  3. ^ a b Moss, Corey (6 tháng 6 năm 2006). "Christina Makes Her Comeback Twice As Nice By Expanding Basics Into Double LP Lưu trữ 2012-03-15 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.
  4. ^ "FMQB: Radio Industry News, Music Industry Updates, Arbitron Ratings, Music News Lưu trữ 2012-09-06 tại Wayback Machine". FMQB. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.
  5. ^ "iTunes - Music - Ain't No Other Man - Single by Christina Aguilera". iTunes.com. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.
  6. ^ "Ain't No Other Man: Amazon UK: Music". Amazon.com (L.H. Anh). Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.
  7. ^ a b "Christina Aguilera - Ain't No Other Man (Vinyl)". Discogs.com. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.
  8. ^ "Christina Aguilera - Ain't No Other Man (Remixes)". Discogs.com. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.
  9. ^ a b "Lawsuit: Christina Aguilera's Hit 'Ain't No Other Man' Stolen from 'Moon People". TMZ. Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.
  10. ^ Lipshutz, Jason (7 tháng 3 năm 2011). "Christina Aguilera Sued Over 'Ain't No Other Man' Sample". Billboard (Prometheus Global Media). Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.
  11. ^ Maher, Cristin (7 tháng 3 năm 2011). "Christina Aguilera's Label Facing Lawsuit Over 'Ain't No Other Man'". Pop Crush. Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.
  12. ^ a b "Ain't No Other Man by Christina Aguilera". Song Facts. Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.
  13. ^ a b c "Ain't No Other Man Music Sheet". MusicNotes. Truy cập 21 tháng 3 năm 2013.
  14. ^ Ghi chú album Back to Basics (2006) của Christina Aguilera. RCA Records.
  15. ^ a b Vineyard, Jennifer (19 tháng 6 năm 2006). "'Ain't No Other Man' Video Has Christina Singing The Blues Lưu trữ 2012-11-08 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 22 tháng 3 năm 2013.
  16. ^ Gennoe, Dan (17 tháng 8 năm 2006). "Christina Aguilera - Back to Basics". Yahoo! Music. Truy cập 23 tháng 3 năm 2013.
  17. ^ Eliscu, Jenny (12 tháng 8 năm 2010). "Back to Basics - Album Review Lưu trữ 2010-12-24 tại Wayback Machine". Rolling Stone. Truy cập 23 tháng 3 năm 2013.
  18. ^ Lamp, Bill. "Christina Aguilera - Ain't No Other Man Lưu trữ 2009-10-03 tại Wayback Machine". About.com. Truy cập 26 tháng 3 năm 2013.
  19. ^ Rosen, Jody (14 tháng 8 năm 2006). "Back to Basics Review Lưu trữ 2010-05-06 tại Wayback Machine". Entertainment Weekly. Truy cập 26 tháng 3 năm 2013.
  20. ^ Lyskey, Dorian (4 tháng 8 năm 2006). "CD: Christina Aguilera, Back to Basics". The Guardian. Truy cập 26 tháng 3 năm 2013.
  21. ^ Sanneh, Kelefa (17 tháng 8 năm 2006). "Honey They've Shrunk the Pop Stars (but Christina Aguilera Fights On)". The New York Times. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  22. ^ Joseph, Mike (28 tháng 8 năm 2006). "Christina Aguilera: Back to Basics". PopMatters. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  23. ^ Murray, Amanda (27 tháng 8 năm 2006). "Review - Christina Aguilera - Back to Basics". SputnikMusic. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  24. ^ Inskeep, Thomas (31 tháng 8 năm 2006). "Christina Aguilera - Back to Basics - Review Lưu trữ 2010-05-06 tại Wayback Machine". Stylus Magazine. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  25. ^ Murphy, John. "Christina Aguilera - Ain't No Other Man Lưu trữ 2013-01-29 tại Archive.today". MusicOMH. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  26. ^ "The Rolling Stone Magazine - Top 100 songs of 2006 Lưu trữ 2011-10-25 tại Wayback Machine". Vinyl Surrender. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  27. ^ "Top 100 Pop Songs of 2006 Lưu trữ 2013-04-04 tại Wayback Machine". About.com. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  28. ^ (2007). "Rock On The Net: 49th Annual Grammy Awards - 2007". Rock On The Net. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  29. ^ a b c d e "Christina Aguilera - Ain't No Other Man". acharts.us. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  30. ^ "Shakira's 'Hips' Still Shaking At No. 1". Billboard (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  31. ^ Cohen, Jonathan (9 tháng 10 năm 2008). "T.I Breaks Own Record With Hot 100 Burst". Billboard (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  32. ^ a b "Christina Aguilera - Chart History for Hot 100 Lưu trữ 2013-11-13 tại Wayback Machine". Billboard (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  33. ^ a b "Christina Aguilera - Chart History for Pop Songs Lưu trữ 2016-03-28 tại Wayback Machine". Billboard (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  34. ^ a b "Christina Aguilera - Chart History for Adult Pop Songs Lưu trữ 2016-08-26 tại Wayback Machine". Billboard (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  35. ^ a b "Christina Aguilera - Chart History for Hot Dance Club Songs Lưu trữ 2013-11-13 tại Wayback Machine". Billboard (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  36. ^ a b "RIAA - Gold & Platinum". RIAA. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  37. ^ a b Trust, Gary (24 tháng 9 năm 2012). "Ask Billboard: Who's The Hot 100 King? Elvis Presley vs. Lil' Wayne". Billboard (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  38. ^ a b "Christina Aguilera - Chart History for Canadian Hot 100 Lưu trữ 2013-02-08 tại Wayback Machine". Billboard (Prometheus Global Media). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  39. ^ a b "Gold and Platinum Search[liên kết hỏng]". Music Canada. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  40. ^ a b "UK Singles Top 75 (ngày 30 tháng 7 năm 2006)". UK Singles Chart (The Official Charts Company). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  41. ^ "UK Singles Top 75 (ngày 20 tháng 8 năm 2006)". UK Singles Chart (The Official Charts Company). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  42. ^ "UK Singles Top 75 (ngày 31 tháng 12 năm 2006)". UK Singles Chart (The Official Charts Company). Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  43. ^ a b "Yearly Best-Selling Singles Lưu trữ 2017-06-24 tại Wayback Machine". British Phonographic Industry.
  44. ^ a b "Guld og platin". IFPI. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  45. ^ a b c d "Christina Aguilera - Ain't No Other Man". ARIA Charts. Hung Medien. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  46. ^ a b "ARIA Charts - Accreditations - 2006 Singles". ARIA. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  47. ^ a b "100 Million Records Lưu trữ 2013-10-23 tại Wayback Machine". Trang mạng chính thức của Christina Aguilera. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  48. ^ Tanya L. Edwards (4 tháng 11 năm 2002). "Christina, Gwen Stefani, Dita Von Teese Help Bring Back Burlesque Lưu trữ 2012-11-03 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  49. ^ "The TRL Archive Lưu trữ 2009-04-23 tại Wayback Machine". Total Request Live (MTV). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
  50. ^ "The TRL Archive - Number Ones Lưu trữ 2011-07-23 tại Wayback Machine". Total Request Live (MTV). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
  51. ^ "Muchmusic Top 30 (23-06-2006)". Top 40 Charts. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  52. ^ "Muchmusic Top 30 (08-11-2006)". Top 40 Charts. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  53. ^ "Muchmusic Top 30 (08-18-2006)". Top 40 Charts. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  54. ^ "Muchmusic Top 30 (09-01-2006)". Top 40 Charts. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  55. ^ "2006 MTV Video Music Awards Lưu trữ 2013-08-19 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  56. ^ "2006 MTV Movie Awards Lưu trữ 2011-09-11 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 28 tháng 3 năm 2013.
  57. ^ (1 tháng 8 năm 2006). "Christina Gets Burlesque at Koko". MTV (Anh). Truy cập 28 tháng 3 năm 2013.
  58. ^ "Late Show with David Letterman - ngày 16 tháng 8 năm 2006". Imdb.com. Truy cập 28 tháng 3 năm 2013.
  59. ^ "Christina Aguilera Concert Series". SetList. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.
  60. ^ "Jordin Sparks". YouTube. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.
  61. ^ "Lakisha Jones Videos". FirstPost. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.
  62. ^ "SISTAR impress with a cover of Ain't No Other Man by Christina Aguilera Lưu trữ 2015-06-10 tại Wayback Machine". Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.
  63. ^ "Get The X Factor Final Part 1 Songs Now!". The X Factor Online. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.
  64. ^ Kim, Chris (7 tháng 12 năm 2012). "CeCe Frey 'Knew' She Wasn't Going To Win 'X Factor' Lưu trữ 2013-03-13 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.
  65. ^ Capotorto, Alexandra (10 tháng 9 năm 2012). "Devyn Deloera Courts Team Christina with 'Ain't No Other Man'". PopCrush. Truy cập 30 tháng 3 năm 2013.
  66. ^ (8 tháng 4 năm 2013). "Hoàng Khánh Linh hát 'Ain't no other man' Lưu trữ 2013-06-19 tại Wayback Machine". VnExpress. Truy cập 8 tháng 10 năm 2013.
  67. ^ "Christina Aguilera - Ain't No Other Man Chart History". Ultratop. Hung Medien. Truy cập 8 tháng 4 năm 2013.
  68. ^ "CNS IFPI". IFPI. Truy cập 8 tháng 4 năm 2013.
  69. ^ "Hitlisten". IFPI. Truy cập 8 tháng 4 năm 2013.
  70. ^ "Christina Aguilera - Ain't no Other Man (song)". Danh sách chính thức Phần Lan. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  71. ^ "Christina Aguilera - Ain't No Other Man (chanson)". SNEP. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  72. ^ "Aguilera, Christina - Ain't No Other Man Lưu trữ 2013-09-22 tại Wayback Machine". Media Control. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  73. ^ a b "Keresõ - lista és dátum szerint". Mahasz. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  74. ^ "GFK Chart-Track Lưu trữ 2014-09-08 tại Wayback Machine". Irish Singles Chart (The Official Charts Company). Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  75. ^ "Ain't No Other Man - song". Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  76. ^ "Christina Aguilera - Ain't No Other Man". Single Top 100. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  77. ^ "Christina Aguilera - Ain't No Other Man (song)". VG-lista. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  78. ^ "SNS IFPI". IFPI. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  79. ^ "Christina Aguilera - Ain't No Other Man (song)". Sverigetopplistan. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  80. ^ "Christina Aguilera - Ain't No Other Man". Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập 11 tháng 4 năm 2013.
  81. ^ “Pop Rock” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. ngày 15 tháng 7 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
  82. ^ “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Singles 2006”. ARIA. 2006. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2011.
  83. ^ Steffen Hung (ngày 22 tháng 12 năm 2006). “Jahreshitparade 2006”. IFPI. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2011.
  84. ^ Universität Würzburg (2006). “German year-end chart”. Media Control. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  85. ^ Steffen Hung. “Dutch charts portal”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2011.
  86. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2006”. Hung Medien. 2006. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2011.
  87. ^ “Billboard Hot 100 Year-End Chart”. Billboard. Prometheus Global Media. 2006. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  88. ^ “Best of the 2000s: The Decade In Charts and More”. Billboard. Nielsen Business Media. ngày 7 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]