Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Valentinianus III”
nKhông có tóm lược sửa đổi |
n →Liên kết ngoài: Persondata now moved to wikidata, removed: {{Persondata |SHORT DESCRIPTION = Hoàng đế của Đế chế Tây La Mã }}, <!-- Metadata: see Wikipedia:Persondata --> |
||
(Không hiển thị 26 phiên bản của 17 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
|||
{{Infobox Roman emperor |
|||
| |
| tên = Valentinianus III |
||
| |
| tên đầy đủ = Flavius Placidius Valentinianus |
||
| |
| tước vị = [[Hoàng đế La Mã|Hoàng đế]] của [[Đế quốc Tây La Mã|Đế chế Tây La Mã]] |
||
| hình = Bust of Valentinian III, Louvre (cropped).jpg |
|||
| image = ValentinianIIISolidus.jpg |
|||
| ghi chú hình = Tượng bán thân của Constantine tại Lourve, Pháp. |
|||
| caption = Đồng tiền [[Solidus (đồng tiền)|Solidus]] của Hoàng đế Valentinian III. |
|||
| |
| tại vị = '''''[[Caesar (title)#Tetrarchy|Caesar]]'' ở Tây La Mã''': 423–424<br>'''Hoàng đế Tây La Mã''' 23 tháng 10, 425 – 16 tháng 3, 455 ({{age in years and days|425|10|23|455|3|16}}) |
||
| |
| tiền nhiệm = [[Honorius]] |
||
| |
| kế nhiệm = [[Petronius Maximus]] |
||
| |
| phối ngẫu = [[Licinia Eudoxia]] |
||
| |
| phối ngẫu 2 = |
||
| |
| con cái = [[Hoàng hậu Eudocia|Eudocia]] và [[Placidia]] |
||
| |
| hoàng tộc = [[Triều đại Theodosius|Theodosius]] |
||
| |
| cha = [[Constantius III]] |
||
| |
| mẹ = [[Galla Placidia]] |
||
| |
| sinh = {{Birth date|419|7|2|df=y}} |
||
| |
| nơi sinh = [[Ravenna]] |
||
| |
| mất = {{death date and age|455|3|16|419|7|2|df=y}} |
||
| |
| nơi mất = Rome |
||
| |
| nơi an táng = | |
||
}} |
|||
'''Flavius Placidius Valentinianus''' ([[2 tháng 7]], [[419]] – [[16 tháng 3]], [[455]]), được biết đến với tên gọi là '''Valentinianus III''', là [[Hoàng đế Tây La Mã]] trị vì từ năm [[425]] đến [[455]]. |
'''Flavius Placidius Valentinianus''' ([[2 tháng 7]], [[419]] – [[16 tháng 3]], [[455]]), được biết đến với tên gọi là '''Valentinianus III''', là [[Hoàng đế Tây La Mã]] trị vì từ năm [[425]] đến [[455]]. |
||
==Tiểu sử== |
==Tiểu sử== |
||
===Gia đình=== |
===Gia đình=== |
||
Valentinianus sinh ra tại thủ đô [[Ravenna]] của [[Đế chế Tây La Mã]], là con trai của [[Galla Placidia]] và [[Constantius III|Flavius Constantius]] (tức Hoàng đế [[Constantius III]]). Nguyên ông là người em cùng cha khác mẹ của Hoàng đế [[Honorius]] và về sau trở thành viên [[Quý tộc]] (Patrician) nắm giữ [[quyền bính đằng sau ngai vàng]]. |
Valentinianus sinh ra tại thủ đô [[Ravenna]] của [[Đế quốc Tây La Mã|Đế chế Tây La Mã]], là con trai của [[Galla Placidia]] và [[Constantius III|Flavius Constantius]] (tức Hoàng đế [[Constantius III]]). Nguyên ông là người em cùng cha khác mẹ của Hoàng đế [[Honorius]] và về sau trở thành viên [[Quý tộc]] (Patrician) nắm giữ [[quyền bính đằng sau ngai vàng]]. |
||
Valentinianus là con cháu của cả Hoàng đế [[Theodosius I]], ông ngoại của ông và Hoàng đế [[Valentinianus I]], cha của bà ngoại ông. Ngoài ra ông còn là cháu trai của Honorius và anh em họ đầu tiên của [[Theodosius II]] (con của anh trai [[Arcadius Honorius]]), là vị [[Hoàng đế Đông La Mã]] trong phần lớn cuộc đời của Valentianianus. Valentinianus còn có thêm một người em gái, [[Justa Grata Honoria]], có thể được sinh vào năm [[417]] hoặc [[418]] (theo cuốn lịch sử của [[Paul Người Trợ Tế]] có đề cập đến cô đầu tiên khi đề cập đến đứa con đầu tiên của cuộc hôn nhân, đưa ra giả thuyết cô là con cả<ref>[http://fmg.ac/Projects/MedLands/ITALY,%20Kings%20to%20962.htm#Constantiusdied421 Profile of Constantius III in "Medieval Lands" by Charles Cawley]</ref>). Mẹ của ông trước đây đã từng kết hôn với [[Ataulf]] người [[Visigoth]], và hạ sinh một người con trai là Theodosius, tại [[Barcelona]] vào năm [[414]], nhưng đứa trẻ đã chết vào đầu năm sau, do đó loại trừ một cơ hội cho dòng Romano-Visigoth.<ref>[http://fmg.ac/Projects/MedLands/TOULOUSE.htm#AtaulfVisigothdied416 Profile of Ataulf in "Medieval Lands" by Charles Cawley]</ref><ref>[http://www.roman-emperors.org/galla.htm Ralph W. Mathisen, "Galla Placidia"]</ref> |
Valentinianus là con cháu của cả Hoàng đế [[Theodosius I]], ông ngoại của ông và Hoàng đế [[Valentinianus I]], cha của bà ngoại ông. Ngoài ra ông còn là cháu trai của Honorius và anh em họ đầu tiên của [[Theodosius II]] (con của anh trai [[Arcadius Honorius]]), là vị [[Hoàng đế Đông La Mã]] trong phần lớn cuộc đời của Valentianianus. Valentinianus còn có thêm một người em gái, [[Justa Grata Honoria]], có thể được sinh vào năm [[417]] hoặc [[418]] (theo cuốn lịch sử của [[Paul Người Trợ Tế]] có đề cập đến cô đầu tiên khi đề cập đến đứa con đầu tiên của cuộc hôn nhân, đưa ra giả thuyết cô là con cả<ref>[http://fmg.ac/Projects/MedLands/ITALY,%20Kings%20to%20962.htm#Constantiusdied421 Profile of Constantius III in "Medieval Lands" by Charles Cawley]</ref>). Mẹ của ông trước đây đã từng kết hôn với [[Ataulf]] người [[Visigoth]], và hạ sinh một người con trai là Theodosius, tại [[Barcelona]] vào năm [[414]], nhưng đứa trẻ đã chết vào đầu năm sau, do đó loại trừ một cơ hội cho dòng Romano-Visigoth.<ref>[http://fmg.ac/Projects/MedLands/TOULOUSE.htm#AtaulfVisigothdied416 Profile of Ataulf in "Medieval Lands" by Charles Cawley]</ref><ref>[http://www.roman-emperors.org/galla.htm Ralph W. Mathisen, "Galla Placidia"]</ref> |
||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
===Thời kỳ trị vì=== |
===Thời kỳ trị vì=== |
||
[[Tập tin:Valentinian III coronation.jpg|nhỏ|275x275px|Phù điêu bảo thạch mạ vàng dạng oval nằm ngang mô tả cảnh đăng quang cuả Valentinianus III.]] |
|||
Sau khi cha ông mất vào năm [[421]], Valentinianus theo mẹ và em gái ([[Justa Grata Honoria]]) tới [[ |
Sau khi cha ông mất vào năm [[421]], Valentinianus theo mẹ và em gái ([[Justa Grata Honoria]]) tới [[Constantinopolis]] khi Galla Placidia chia tay với người anh cùng cha khác mẹ, Hoàng đế [[Honorius]], và chuyển đến sống tại triều đình của Hoàng đế [[Theodosius II]]. |
||
Năm [[423]], Honorius mất, kẻ tiếm ngôi vua [[Joannes]] lên nắm quyền tại [[ |
Năm [[423]], Honorius mất, kẻ tiếm ngôi vua [[Joannes]] lên nắm quyền tại [[Roma]]. Để chống lại Joannes, Theodosius đề cử [[Julius Caesar|Caesar]] Valentinianus làm Hoàng đế Tây La Mã vào ngày [[23 tháng 10]] năm [[424]], và hứa hôn với con gái của mình là [[Licinia Eudoxia]] (Valentinianus sẽ cưới bà vào năm [[437]]). Năm [[425]], sau khi xử trảm kẻ tiếm ngôi Joannes, Valentinianus làm lễ đăng quang lên ngôi Hoàng đế của [[Đế quốc Tây La Mã|Đế chế Tây La Mã]] ở Rome vào ngày 23 tháng 10 khi mới lên sáu tuổi. |
||
Chờ khi ông đủ tuổi vị thành niên, vị tân Augustus trị vì dưới sự kiểm soát và điều hành công việc triều chính từ mẹ ông. Sau năm [[433]], thì chuyển giao lại cho viên Tổng tư lệnh quân đội ([[Magister militum]]) [[Flavius Aetius]]. triều đại của Valentinianus được đánh dấu bằng sự chia cắt của Đế chế Tây La Mã do [[Người Rợ]] gây ra, về đối ngoại thì nổ ra những cuộc chinh phục các tỉnh [[châu Phi]] của người [[Vandal]] vào năm [[439]]; sự mất mát phần lớn các tỉnh quan trọng như [[Tây Ban Nha]] và [[Gaul]] cộng với việc người Rợ đã tự thành lập các vương quốc riêng biệt của họ, đe dọa đến trật tự trị an của Đế chế phía Tây, tiếp theo là các cuộc tàn phá đảo [[ |
Chờ khi ông đủ tuổi vị thành niên, vị tân Augustus trị vì dưới sự kiểm soát và điều hành công việc triều chính từ mẹ ông. Sau năm [[433]], thì chuyển giao lại cho viên Tổng tư lệnh quân đội ([[Magister militum]]) [[Flavius Aetius]]. triều đại của Valentinianus được đánh dấu bằng sự chia cắt của Đế chế Tây La Mã do [[Người Man Rợ]] gây ra, về đối ngoại thì nổ ra những cuộc chinh phục các tỉnh [[châu Phi]] của người [[Người Vandal|Vandal]] vào năm [[439]]; sự mất mát phần lớn các tỉnh quan trọng như [[Tây Ban Nha]] và [[Gallia|Gaul]] cộng với việc người Rợ đã tự thành lập các vương quốc riêng biệt của họ, đe dọa đến trật tự trị an của Đế chế phía Tây, tiếp theo là các cuộc tàn phá đảo [[Sicilia]] và dọc bờ biển phía tây [[Địa Trung Hải]] do hạm đội của [[Geiseric]] thực hiện. |
||
Tuy nhiên nhờ có sự trợ giúp của viên tướng La Mã tài giỏi Aetius,đã chỉ huy quân đội Tây La Mã giành lấy chiến thắng khi đánh bại quân của [[Attila]] [[người Hung]] tại [[Trận Châlons]] vào năm [[451]]. Aëtius còn tiến hành các chiến dịch quân sự quan trọng đánh đuổi người [[Visigoth]] vào các năm [[426]], [[429]], [[436]] và chống lại những kẻ xâm lược khác trên sông [[Rhine]] và [[Danube]] trong những năm [[428]]–[[431]]. |
Tuy nhiên nhờ có sự trợ giúp của viên tướng La Mã tài giỏi Aetius,đã chỉ huy quân đội Tây La Mã giành lấy chiến thắng khi đánh bại quân của [[Attila]] [[người Hung]] tại [[Trận Châlons]] vào năm [[451]]. Aëtius còn tiến hành các chiến dịch quân sự quan trọng đánh đuổi người [[Visigoth]] vào các năm [[426]], [[429]], [[436]] và chống lại những kẻ xâm lược khác trên sông [[Rhine]] và [[Sông Donau|Danube]] trong những năm [[428]]–[[431]]. |
||
Bên trong Đế chế thì gánh nặng thuế má ngày càng cao khiến cho sức mạnh của Rome suy giảm nghiêm trọng, và sự trung thành của các tỉnh phần lớn đều gặp khó khăn do hậu quả của thuế má nặng nề. Ravenna trở thành nơi cư trú thường xuyên của Valentinian, nhưng ông và triều đình cuối cùng lại chuyển về Rome.<ref>"Rome, Ravenna, and the Last Western Emperors", Papers of the British School at Rome (Oxford) 69 (2001) 131–167</ref> Rome đã chứng minh là một nơi an toàn hơn trên đường tiến của Attila, người, sau khi tàn phá miền bắc [[Ý]], mất đột ngột vào năm [[453]]. |
Bên trong Đế chế thì gánh nặng thuế má ngày càng cao khiến cho sức mạnh của Rome suy giảm nghiêm trọng, và sự trung thành của các tỉnh phần lớn đều gặp khó khăn do hậu quả của thuế má nặng nề. Ravenna trở thành nơi cư trú thường xuyên của Valentinian, nhưng ông và triều đình cuối cùng lại chuyển về Rome.<ref>"Rome, Ravenna, and the Last Western Emperors", Papers of the British School at Rome (Oxford) 69 (2001) 131–167</ref> Rome đã chứng minh là một nơi an toàn hơn trên đường tiến của Attila, người, sau khi tàn phá miền bắc [[Ý]], mất đột ngột vào năm [[453]]. |
||
Vì lo ngại quyền bính quá lớn của viên tướng La Mã dưới quyền có thể gây nguy hại cho ngôi vị của mình nên Aetius bị Hoàng đế Valentinianus cho người ám sát chết vào năm [[454]]. Ngày [[16 tháng 3]] năm [[455]], đích thân Hoàng đế lại bị hai tên tùy tùng người rợ giết chết tại Rome, việc ám sát Valentinianus đều do [[Petronius Maximus]], một thượng nghị sĩ giàu có chủ mưu nhằm trả thù cho việc Valentinianus hãm hiếp vợ ông là Lucina. Một ngày sau vụ ám sát, Petronius Maximus tự tuyên bố lên ngôi Hoàng đế Tây La Mã, dựa vào sự ủng hộ của đám tàn quân Tây La Mã còn lại bằng việc trả một số tiền thưởng lớn. Tuy nhiên, Petronius Maximus không nhận được sự ủng hộ và tán thành của [[Viện nguyên lão]] và dân chúng La Mã, cũng như việc ông không có khả năng tái lập sự ổn định của một Đế chế đang rệu rã ra từng phần, thời kỳ trị vì của Maximus chỉ kéo dài có 11 tuần ngắn ngủi, kết thúc bằng việc ông bị đám đông dân chúng La Mã giận dữ ném đá cho tới chết. Vài ngày sau, vua [[Gaiseric]] của người [[Vandal]] thống lĩnh quân đội chiếm lĩnh Rome và tràn vào [[Vụ cướp phá Rome năm 455|cướp phá thành phố]] này chỉ trong vòng hai tuần. |
Vì lo ngại quyền bính quá lớn của viên tướng La Mã dưới quyền có thể gây nguy hại cho ngôi vị của mình nên Aetius bị Hoàng đế Valentinianus cho người ám sát chết vào năm [[454]]. Ngày [[16 tháng 3]] năm [[455]], đích thân Hoàng đế lại bị hai tên tùy tùng người rợ giết chết tại Rome, việc ám sát Valentinianus đều do [[Petronius Maximus]], một thượng nghị sĩ giàu có chủ mưu nhằm trả thù cho việc Valentinianus hãm hiếp vợ ông là Lucina. Một ngày sau vụ ám sát, Petronius Maximus tự tuyên bố lên ngôi Hoàng đế Tây La Mã, dựa vào sự ủng hộ của đám tàn quân Tây La Mã còn lại bằng việc trả một số tiền thưởng lớn. Tuy nhiên, Petronius Maximus không nhận được sự ủng hộ và tán thành của [[Viện nguyên lão]] và dân chúng La Mã, cũng như việc ông không có khả năng tái lập sự ổn định của một Đế chế đang rệu rã ra từng phần, thời kỳ trị vì của Maximus chỉ kéo dài có 11 tuần ngắn ngủi, kết thúc bằng việc ông bị đám đông dân chúng La Mã giận dữ ném đá cho tới chết. Vài ngày sau, vua [[Gaiseric]] của người [[Người Vandal|Vandal]] thống lĩnh quân đội chiếm lĩnh Rome và tràn vào [[Vụ cướp phá Rome năm 455|cướp phá thành phố]] này chỉ trong vòng hai tuần. |
||
Theo ý kiến của các sử gia hiện đại thì Valentinianus không chỉ thiếu khả năng cai trị Đế chế trong thời kỳ khủng hoảng, mà lại làm cho mối hiểm họa ngày càng thêm trầm trọng vì sự đam mê lạc thú, lơ là triều chính và tính hay thù vặt của ông đã khiến cho Đế chế Tây La Mã ngày càng suy yếu trầm trọng. |
Theo ý kiến của các sử gia hiện đại thì Valentinianus không chỉ thiếu khả năng cai trị Đế chế trong thời kỳ khủng hoảng, mà lại làm cho mối hiểm họa ngày càng thêm trầm trọng vì sự đam mê lạc thú, lơ là triều chính và tính hay thù vặt của ông đã khiến cho Đế chế Tây La Mã ngày càng suy yếu trầm trọng. |
||
==Trong văn học== |
==Trong văn học== |
||
*Cuộc đời của Valentinianus III được viết thành một vở [[kịch]] do [[John Fletcher]] viết với tên gọi là Valentinian, c. 1612 (xuất bản năm [[1647]]) |
*Cuộc đời của Valentinianus III được viết thành một vở [[kịch]] do [[John Fletcher]] viết với tên gọi là Valentinian, c. 1612 (xuất bản năm [[1647]]) |
||
*Ông đồng thời còn xuất hiện trong vở nhạc kịch [[Ezio]] trình diễn tại [[Handel]] vào năm [[1731]] dựa trên vở [[nhạc kịch]] của [[Metastasio]]. |
*Ông đồng thời còn xuất hiện trong vở nhạc kịch [[Ezio]] trình diễn tại [[George Frideric Handel|Handel]] vào năm [[1731]] dựa trên vở [[opera|nhạc kịch]] của [[Metastasio]]. |
||
*Câu chuyện về Valentinian và Aëtius được kể lại chi tiết trong một trang sách của cuốn sách [[Hal Foster's Prince Valiant]]. |
*Câu chuyện về Valentinian và Aëtius được kể lại chi tiết trong một trang sách của cuốn sách [[Hal Foster's Prince Valiant]]. |
||
*Vai Valentinianus III do diễn viên [[Reg Rogers]] đóng trong một sê ri phim nhỏ [[Attila (phim)|Attila]] vào năm [[2001]]. |
*Vai Valentinianus III do diễn viên [[Reg Rogers]] đóng trong một sê ri phim nhỏ [[Attila (phim)|Attila]] vào năm [[2001]]. |
||
== |
==Tham khảo== |
||
{{ |
{{Tham khảo}} |
||
===Nguồn tham khảo chính=== |
===Nguồn tham khảo chính=== |
||
*[[Prosper of Aquitaine|Prosper]] ''Chronicles'' |
*[[Prosper of Aquitaine|Prosper]] ''Chronicles'' |
||
Dòng 60: | Dòng 61: | ||
===Nguồn tham khảo thứ hai=== |
===Nguồn tham khảo thứ hai=== |
||
*Oost, ''Galla Placidia Augusta'', University Press, Chicago, 1968. |
*Oost, ''Galla Placidia Augusta'', University Press, Chicago, 1968. |
||
*Jones, A.H.M., ''The Later Roman Empire A.D. 284–602'', Volume One. |
*Jones, A.H.M., ''The Later Roman Empire A.D. 284–602'', Volume One. Johns Hopkins University Press, Baltimore, 1986. |
||
*Elia, Fibronia, ''Valentiniano III'', CULC, Catania, 1999. |
*Elia, Fibronia, ''Valentiniano III'', CULC, Catania, 1999. |
||
*{{1911}} |
*{{1911}} |
||
Dòng 74: | Dòng 75: | ||
{{S-aft| after=[[Petronius Maximus]]}} |
{{S-aft| after=[[Petronius Maximus]]}} |
||
{{S-off}} |
{{S-off}} |
||
{{S-bef| before=[[Castinus|Flavius Castinus]],<br |
{{S-bef| before=[[Castinus|Flavius Castinus]],<br> Victor}} |
||
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế chế La Mã]] | years=425–426 |regent1=[[Joannes|Ioannes Augustus]] |
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế quốc La Mã|Đế chế La Mã]] | years=425–426 |regent1=[[Joannes|Ioannes Augustus]] và [[Theodosius II|Flavius Theodosius Augustus]]}} |
||
{{S-aft| after=[[Hierius (chấp chính quan năm 427)|Flavius Hierius]],<br |
{{S-aft| after=[[Hierius (chấp chính quan năm 427)|Flavius Hierius]],<br> [[Ardabur (consul 427)|Flavius Ardabur]] }} |
||
{{S-bef| before=[[Florentius (chấp chính quan năm 429)|Flavius Florentius]],<br |
{{S-bef| before=[[Florentius (chấp chính quan năm 429)|Flavius Florentius]],<br> [[Dionysius (consul 429)|Flavius Dionysius]]}} |
||
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế chế La Mã]] | years=430 |regent1=[[Theodosius II|Flavius Theodosius Augustus]]}} |
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế quốc La Mã|Đế chế La Mã]] | years=430 |regent1=[[Theodosius II|Flavius Theodosius Augustus]]}} |
||
{{S-aft| after=[[Anicius Auchenius Bassus (chấp chính quan năm 431)|Anicius Auchenius Bassus]],<br |
{{S-aft| after=[[Anicius Auchenius Bassus (chấp chính quan năm 431)|Anicius Auchenius Bassus]],<br> [[Antiochus Chuzon]] }} |
||
{{S-bef| before=[[Aspar|Flavius Ardabur Aspar]],<br |
{{S-bef| before=[[Aspar|Flavius Ardabur Aspar]],<br> [[Areobindus (consul 434)|Flavius Areobindus]]}} |
||
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế chế La Mã]] | years=435 |regent1=[[Theodosius II|Flavius Theodosius Augustus]]}} |
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế quốc La Mã|Đế chế La Mã]] | years=435 |regent1=[[Theodosius II|Flavius Theodosius Augustus]]}} |
||
{{S-aft| after=[[Anthemius Isidorus|Flavius Anthemius Isidorus]],<br |
{{S-aft| after=[[Anthemius Isidorus|Flavius Anthemius Isidorus]],<br> [[Senator (consul 436)|Flavius Senator]] }} |
||
{{S-bef| before=[[Theodosius II|Flavius Theodosius Augustus]],<br |
{{S-bef| before=[[Theodosius II|Flavius Theodosius Augustus]],<br> Festus}} |
||
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế chế La Mã]] | years=440 |regent1=[[Anatolius (consul)|Flavius Anatolius]]}} |
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế quốc La Mã|Đế chế La Mã]] | years=440 |regent1=[[Anatolius (consul)|Flavius Anatolius]]}} |
||
{{S-aft| after=[[Cyrus của Panopolis]] without co-consul}} |
{{S-aft| after=[[Cyrus của Panopolis]] without co-consul}} |
||
{{S-bef| before=[[Theodosius II|Flavius Theodosius Augustus]],<br |
{{S-bef| before=[[Theodosius II|Flavius Theodosius Augustus]],<br> [[Caecina Decius Aginatius Albinus (consul 444)|Caecina Decius Aginatius Albinus]]}} |
||
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế chế La Mã]] | years=445 |regent1=[[Nomus|Flavius Nomus]]}} |
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế quốc La Mã|Đế chế La Mã]] | years=445 |regent1=[[Nomus|Flavius Nomus]]}} |
||
{{S-aft| after=[[Flavius Aetius]],<br |
{{S-aft| after=[[Flavius Aetius]],<br> [[Quintus Aurelius Symmachus (consul 446)|Quintus Aurelius Symmachus]]}} |
||
{{S-bef| before=[[Astyrius]],<br |
{{S-bef| before=[[Astyrius]],<br> [[Florentius Romanus Protogenes]]}} |
||
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế chế La Mã]] | years=450 |regent1=[[Gennadius Avienus]]}} |
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế quốc La Mã|Đế chế La Mã]] | years=450 |regent1=[[Gennadius Avienus]]}} |
||
{{S-aft| after=[[Marcianus|Flavius Marcianus Augustus]],<br |
{{S-aft| after=[[Marcianus|Flavius Marcianus Augustus]],<br> [[Valerius Faltonius Adelfius]]}} |
||
{{S-bef| before=[[Flavius Aetius]],<br |
{{S-bef| before=[[Flavius Aetius]],<br> Flavius Studius}} |
||
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế chế La Mã]] | years=455 |regent1=[[Anthemius|Procopius Anthemius]]}} |
{{s-ttl | title=[[Danh sách Quan chấp chính tối cao La Mã|Quan chấp chính tối cao]] của [[Đế quốc La Mã|Đế chế La Mã]] | years=455 |regent1=[[Anthemius|Procopius Anthemius]]}} |
||
{{S-aft| after=[[Avitus|Eparchius Avitus Augustus]] (một mình ở phía Tây),<br |
{{S-aft| after=[[Avitus|Eparchius Avitus Augustus]] (một mình ở phía Tây),<br> [[Iohannes (chấp chính quan năm 456)|Iohannes]] (phía Đông),<br> [[Varanes (chấp chính quan năm 456)|Varanes]] (phía Đông) }} |
||
{{end}} |
{{end}} |
||
{{Roman Emperors}} |
{{Roman Emperors}} |
||
<!-- Metadata: see [[Wikipedia:Persondata]] --> |
|||
{{Persondata |
|||
|NAME = Flavius Placidus Valentinianus |
|||
|ALTERNATIVE NAMES = Valentinian III |
|||
|SHORT DESCRIPTION = [[Hoàng đế La Mã|Hoàng đế]] của [[Đế chế Tây La Mã]] |
|||
|DATE OF BIRTH = 2 tháng 7, 419 |
|||
|PLACE OF BIRTH = [[Ravenna]] |
|||
|DATE OF DEATH = 16 tháng 3, 455 |
|||
|PLACE OF DEATH =Rome |
|||
}} |
|||
{{DEFAULTSORT:Valentinian 03}} |
{{DEFAULTSORT:Valentinian 03}} |
||
[[Thể loại:Sinh 419]] |
[[Thể loại:Sinh năm 419]] |
||
[[Thể loại:Mất 455]] |
[[Thể loại:Mất năm 455]] |
||
[[Thể loại:Dòng họ Theodosius]] |
[[Thể loại:Dòng họ Theodosius]] |
||
[[Thể loại:Hoàng đế La Mã thế kỷ 5]] |
[[Thể loại:Hoàng đế La Mã thế kỷ 5]] |
||
[[Thể loại:Triều đại Valentinianus]] |
[[Thể loại:Triều đại Valentinianus]] |
||
[[Thể loại:Hoàng đế La Mã bị |
[[Thể loại:Hoàng đế La Mã bị giết]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Chấp chính quan của Đế quốc La Mã]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Hoàng đế La Mã]] |
||
[[ar:فالنتينيان الثالث]] |
|||
[[bg:Валентиниан III]] |
|||
[[ca:Valentinià III]] |
|||
[[cs:Valentinianus III.]] |
|||
[[cy:Valentinian III]] |
|||
[[da:Valentinian III]] |
|||
[[de:Valentinian III.]] |
|||
[[et:Valentinianus III]] |
|||
[[en:Valentinian III]] |
|||
[[es:Valentiniano III]] |
|||
[[eo:Valentiniano la 3-a]] |
|||
[[eu:Valentiniano III.a]] |
|||
[[fa:والنتینیان سوم]] |
|||
[[fr:Valentinien III]] |
|||
[[fy:Falentinianus III]] |
|||
[[gl:Valentiniano III]] |
|||
[[hy:Վալենտինիանոս III]] |
|||
[[hr:Valentinijan III.]] |
|||
[[it:Valentiniano III]] |
|||
[[he:ולנטיניאנוס השלישי]] |
|||
[[ka:ვალენტინიანე III]] |
|||
[[sw:Valentinian III]] |
|||
[[la:Valentinianus III]] |
|||
[[lt:Valentinianas III]] |
|||
[[hu:III. Valentinianus római császár]] |
|||
[[mk:Валентинијан III]] |
|||
[[mr:व्हॅलेंटिनियन तिसरा]] |
|||
[[mn:III Валентиниан]] |
|||
[[nl:Valentinianus III]] |
|||
[[ja:ウァレンティニアヌス3世]] |
|||
[[no:Valentinian III]] |
|||
[[pl:Walentynian III]] |
|||
[[pt:Valentiniano III]] |
|||
[[ro:Valentinian al III-lea]] |
|||
[[ru:Валентиниан III]] |
|||
[[sk:Valentinianus III.]] |
|||
[[sr:Валентинијан III]] |
|||
[[sh:Valentinijan III.]] |
|||
[[fi:Valentinianus III]] |
|||
[[sv:Valentinianus III]] |
|||
[[tl:Valentinian III]] |
|||
[[tr:III. Valentinianus]] |
|||
[[uk:Валентиніан III]] |
|||
[[yo:Valentinian III]] |
|||
[[zh:瓦伦丁尼安三世]] |
Bản mới nhất lúc 21:36, ngày 29 tháng 6 năm 2024
Valentinianus III | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế của Đế chế Tây La Mã | |||||
Tại vị | Caesar ở Tây La Mã: 423–424 Hoàng đế Tây La Mã 23 tháng 10, 425 – 16 tháng 3, 455 (29 năm, 144 ngày) | ||||
Tiền nhiệm | Honorius | ||||
Kế nhiệm | Petronius Maximus | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | Ravenna | 2 tháng 7 năm 419||||
Mất | 16 tháng 3 năm 455 Rome | (35 tuổi)||||
Phối ngẫu | Licinia Eudoxia | ||||
Hậu duệ | Eudocia và Placidia | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Theodosius | ||||
Thân phụ | Constantius III | ||||
Thân mẫu | Galla Placidia |
Flavius Placidius Valentinianus (2 tháng 7, 419 – 16 tháng 3, 455), được biết đến với tên gọi là Valentinianus III, là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ năm 425 đến 455.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]Valentinianus sinh ra tại thủ đô Ravenna của Đế chế Tây La Mã, là con trai của Galla Placidia và Flavius Constantius (tức Hoàng đế Constantius III). Nguyên ông là người em cùng cha khác mẹ của Hoàng đế Honorius và về sau trở thành viên Quý tộc (Patrician) nắm giữ quyền bính đằng sau ngai vàng.
Valentinianus là con cháu của cả Hoàng đế Theodosius I, ông ngoại của ông và Hoàng đế Valentinianus I, cha của bà ngoại ông. Ngoài ra ông còn là cháu trai của Honorius và anh em họ đầu tiên của Theodosius II (con của anh trai Arcadius Honorius), là vị Hoàng đế Đông La Mã trong phần lớn cuộc đời của Valentianianus. Valentinianus còn có thêm một người em gái, Justa Grata Honoria, có thể được sinh vào năm 417 hoặc 418 (theo cuốn lịch sử của Paul Người Trợ Tế có đề cập đến cô đầu tiên khi đề cập đến đứa con đầu tiên của cuộc hôn nhân, đưa ra giả thuyết cô là con cả[1]). Mẹ của ông trước đây đã từng kết hôn với Ataulf người Visigoth, và hạ sinh một người con trai là Theodosius, tại Barcelona vào năm 414, nhưng đứa trẻ đã chết vào đầu năm sau, do đó loại trừ một cơ hội cho dòng Romano-Visigoth.[2][3]
Khi Valentinianus được hơn hai tuổi, Honorius bổ nhiệm Constantius làm đồng Hoàng đế, một chức vị cao mà ông sẽ giữ cho đến khi mất vào bảy tháng sau đó. Theo kết quả của tất cả các mối quan hệ gia đình, Valentinianus là con trai, cháu trai, chắt trai, anh em họ, và cháu trai (hai lần trở lên) của Hoàng đế La Mã.
Thời kỳ trị vì
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi cha ông mất vào năm 421, Valentinianus theo mẹ và em gái (Justa Grata Honoria) tới Constantinopolis khi Galla Placidia chia tay với người anh cùng cha khác mẹ, Hoàng đế Honorius, và chuyển đến sống tại triều đình của Hoàng đế Theodosius II.
Năm 423, Honorius mất, kẻ tiếm ngôi vua Joannes lên nắm quyền tại Roma. Để chống lại Joannes, Theodosius đề cử Caesar Valentinianus làm Hoàng đế Tây La Mã vào ngày 23 tháng 10 năm 424, và hứa hôn với con gái của mình là Licinia Eudoxia (Valentinianus sẽ cưới bà vào năm 437). Năm 425, sau khi xử trảm kẻ tiếm ngôi Joannes, Valentinianus làm lễ đăng quang lên ngôi Hoàng đế của Đế chế Tây La Mã ở Rome vào ngày 23 tháng 10 khi mới lên sáu tuổi.
Chờ khi ông đủ tuổi vị thành niên, vị tân Augustus trị vì dưới sự kiểm soát và điều hành công việc triều chính từ mẹ ông. Sau năm 433, thì chuyển giao lại cho viên Tổng tư lệnh quân đội (Magister militum) Flavius Aetius. triều đại của Valentinianus được đánh dấu bằng sự chia cắt của Đế chế Tây La Mã do Người Man Rợ gây ra, về đối ngoại thì nổ ra những cuộc chinh phục các tỉnh châu Phi của người Vandal vào năm 439; sự mất mát phần lớn các tỉnh quan trọng như Tây Ban Nha và Gaul cộng với việc người Rợ đã tự thành lập các vương quốc riêng biệt của họ, đe dọa đến trật tự trị an của Đế chế phía Tây, tiếp theo là các cuộc tàn phá đảo Sicilia và dọc bờ biển phía tây Địa Trung Hải do hạm đội của Geiseric thực hiện.
Tuy nhiên nhờ có sự trợ giúp của viên tướng La Mã tài giỏi Aetius,đã chỉ huy quân đội Tây La Mã giành lấy chiến thắng khi đánh bại quân của Attila người Hung tại Trận Châlons vào năm 451. Aëtius còn tiến hành các chiến dịch quân sự quan trọng đánh đuổi người Visigoth vào các năm 426, 429, 436 và chống lại những kẻ xâm lược khác trên sông Rhine và Danube trong những năm 428–431.
Bên trong Đế chế thì gánh nặng thuế má ngày càng cao khiến cho sức mạnh của Rome suy giảm nghiêm trọng, và sự trung thành của các tỉnh phần lớn đều gặp khó khăn do hậu quả của thuế má nặng nề. Ravenna trở thành nơi cư trú thường xuyên của Valentinian, nhưng ông và triều đình cuối cùng lại chuyển về Rome.[4] Rome đã chứng minh là một nơi an toàn hơn trên đường tiến của Attila, người, sau khi tàn phá miền bắc Ý, mất đột ngột vào năm 453.
Vì lo ngại quyền bính quá lớn của viên tướng La Mã dưới quyền có thể gây nguy hại cho ngôi vị của mình nên Aetius bị Hoàng đế Valentinianus cho người ám sát chết vào năm 454. Ngày 16 tháng 3 năm 455, đích thân Hoàng đế lại bị hai tên tùy tùng người rợ giết chết tại Rome, việc ám sát Valentinianus đều do Petronius Maximus, một thượng nghị sĩ giàu có chủ mưu nhằm trả thù cho việc Valentinianus hãm hiếp vợ ông là Lucina. Một ngày sau vụ ám sát, Petronius Maximus tự tuyên bố lên ngôi Hoàng đế Tây La Mã, dựa vào sự ủng hộ của đám tàn quân Tây La Mã còn lại bằng việc trả một số tiền thưởng lớn. Tuy nhiên, Petronius Maximus không nhận được sự ủng hộ và tán thành của Viện nguyên lão và dân chúng La Mã, cũng như việc ông không có khả năng tái lập sự ổn định của một Đế chế đang rệu rã ra từng phần, thời kỳ trị vì của Maximus chỉ kéo dài có 11 tuần ngắn ngủi, kết thúc bằng việc ông bị đám đông dân chúng La Mã giận dữ ném đá cho tới chết. Vài ngày sau, vua Gaiseric của người Vandal thống lĩnh quân đội chiếm lĩnh Rome và tràn vào cướp phá thành phố này chỉ trong vòng hai tuần.
Theo ý kiến của các sử gia hiện đại thì Valentinianus không chỉ thiếu khả năng cai trị Đế chế trong thời kỳ khủng hoảng, mà lại làm cho mối hiểm họa ngày càng thêm trầm trọng vì sự đam mê lạc thú, lơ là triều chính và tính hay thù vặt của ông đã khiến cho Đế chế Tây La Mã ngày càng suy yếu trầm trọng.
Trong văn học
[sửa | sửa mã nguồn]- Cuộc đời của Valentinianus III được viết thành một vở kịch do John Fletcher viết với tên gọi là Valentinian, c. 1612 (xuất bản năm 1647)
- Ông đồng thời còn xuất hiện trong vở nhạc kịch Ezio trình diễn tại Handel vào năm 1731 dựa trên vở nhạc kịch của Metastasio.
- Câu chuyện về Valentinian và Aëtius được kể lại chi tiết trong một trang sách của cuốn sách Hal Foster's Prince Valiant.
- Vai Valentinianus III do diễn viên Reg Rogers đóng trong một sê ri phim nhỏ Attila vào năm 2001.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Profile of Constantius III in "Medieval Lands" by Charles Cawley
- ^ Profile of Ataulf in "Medieval Lands" by Charles Cawley
- ^ Ralph W. Mathisen, "Galla Placidia"
- ^ "Rome, Ravenna, and the Last Western Emperors", Papers of the British School at Rome (Oxford) 69 (2001) 131–167
Nguồn tham khảo chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Prosper Chronicles
- Jordanes, Gothic History
- Sidonius Apollinaris
Nguồn tham khảo thứ hai
[sửa | sửa mã nguồn]- Oost, Galla Placidia Augusta, University Press, Chicago, 1968.
- Jones, A.H.M., The Later Roman Empire A.D. 284–602, Volume One. Johns Hopkins University Press, Baltimore, 1986.
- Elia, Fibronia, Valentiniano III, CULC, Catania, 1999.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- This list of Roman laws of the fourth century shows laws passed by Valentinian III relating to Christianity.
- Mathisen, Ralph, "Valentinian III", De Imperatoribus Romanis.