Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “El Salvador”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n (Bot) AlphamaEditor, Executed time: 00:00:11.4496488, replaced: … → ...
 
(Không hiển thị 36 phiên bản của 27 người dùng ở giữa)
Dòng 7: Dòng 7:
Khẩu hiệu = ''Dios, Unión, Libertad''<br />([[tiếng Tây Ban Nha]]: "Thượng đế, Thống nhất, Tự do") |
Khẩu hiệu = ''Dios, Unión, Libertad''<br />([[tiếng Tây Ban Nha]]: "Thượng đế, Thống nhất, Tự do") |
Bản đồ = El Salvador (orthographic projection).svg |
Bản đồ = El Salvador (orthographic projection).svg |
Quốc ca = ''[[Saludemos la Patria orgullosos]]''<br />([[tiếng Tây Ban Nha]]: "Chúng ta (cùng) chào Tổ quốc kiêu hùng" |
Quốc ca = ''[[Quốc ca El Salvador|Himno Nacional de El Salvador]]''<br />([[tiếng Việt]]: "Quốc ca El Salvador"{{center|[[Tập tin:El_Salvador%27s_national_anthem_(abridged).ogg]]}} |
Ngôn ngữ chính thức = [[tiếng Tây Ban Nha]] |
Ngôn ngữ chính thức = [[Tiếng Tây Ban Nha]] |
Thủ đô = [[San Salvador]] |
Thủ đô = [[San Salvador]] |
Tọa độ thủ đô = {{Coord|13|40|N|89|10|W|type:city}} |
Tọa độ thủ đô = {{Coord|13|40|N|89|10|W|type:city}} |
Thành phố lớn nhất = [[San Salvador]] |
Thành phố lớn nhất = [[San Salvador]] |
Loại chính phủ = [[Cộng hòa]] |
Loại chính phủ = [[Cộng hòa Tổng thống]] |
Loại viên chức = [[Tổng thống El Salvador|Tổng thống]] |
Chức vụ 1 = [[Tổng thống El Salvador|Tổng thống]] |
Tên viên chức = [[Salvador Sánchez Cerén]] |
Viên chức 1 = [[Nayib Bukele]] |
Chức vụ 2 = [[Phó Tổng thống El Salvador|Phó Tổng thống]] |
Viên chức 2 = [[Félix Ulloa]] |
Diện tích = 21.041 |
Diện tích = 21.041 |
Đứng hàng diện tích = 153 |
Đứng hàng diện tích = 148 |
Độ lớn diện tích = 1 E8 |
Độ lớn diện tích = 1 E8 |
Phần nước = 1,5 |
Phần nước = 1,5 |
Dân số ước lượng = 6.581.900 |
Dân số ước lượng = 6.602.370 |
Năm ước lượng dân số = 2017 |
Năm ước lượng dân số = 2023 |
Đứng hàng dân số ước lượng = 99 |
Đứng hàng dân số ước lượng = 112 |
Dân số = |
Đứng hàng mật độ dân số = 45 |
Năm thống dân số = |
Năm tính GDP PPP = 2022 |
GDP PPP = 69,314 tỷ USD |
Mật độ dân số = 303,1 |
Xếp hạng GDP PPP =103 |
Đứng hàng mật độ dân số = 47 |
GDP PPP bình quân đầu người = 10.498 USD |
Thành thị = |
Năm tính GDP danh nghĩa = 2023|
Nông thôn = |
Năm tính GDP PPP = 2015 |
GDP danh nghĩa = 33,752 tỷ USD |
Xếp hạng GDP danh nghĩa =105 |
GDP PPP = 52,666 tỷ USD<ref name=imf2>[http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2012/01/weodata/weorept.aspx?sy=2010&ey=2017&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&pr1.x=34&pr1.y=12&c=253&s=NGDP_R%2CNGDP_RPCH%2CNGDP%2CNGDPD%2CNGDP_D%2CNGDPRPC%2CNGDPPC%2CNGDPDPC%2CPPPGDP%2CPPPPC%2CPPPSH%2CPPPEX%2CNID_NGDP%2CNGSD_NGDP]</ref> |
GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 5.308 USD|
Xếp hạng GDP PPP = |
GDP PPP bình quân đầu người = 8.668 USD<ref name=imf2/> |
Xếp hạng GDP danh nghĩa bình quân đầu người =108 |
Năm tính HDI = 2021 |
Xếp hạng GDP PPP bình quân đầu người = |
HDI = 0,675 |
Năm tính GDP danh nghĩa = 2015|
Đứng hàng HDI = 125 |
GDP danh nghĩa = 28.986 tỷ USD<ref name=imf2/> |
Xếp hạng GDP danh nghĩa = |
GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 4,776 USD<ref name=imf2/>|
Xếp hạng GDP danh nghĩa bình quân đầu người = |
Năm tính HDI = 2014 |
HDI = 0,686<ref name="HDI">{{cite web |url=http://hdr.undp.org/sites/default/files/hdr_2015_statistical_annex.pdf}}</ref> |
Đứng hàng HDI = 116 |
Cấp HDI = trung bình |
Cấp HDI = trung bình |
Loại chủ quyền = [[Độc lập]] |
Loại chủ quyền = [[Độc lập]] |
Sự kiện thành lập = Từ [[Tây Ban Nha]]<br />Từ [[UPCA]] |
Sự kiện thành lập = Từ [[Tây Ban Nha]]<br />Từ [[UPCA]] |
Ngày thành lập = <br /> [[15 tháng 9]] năm [[1821]]<br />[[1842]] |
Ngày thành lập = <br /> [[15 tháng 9]] năm [[1821]]<br />[[1842]] |
Đơn vị tiền tệ = [[Đô la Mỹ]] |
Đơn vị tiền tệ = Đô la Mỹ (từ năm 2001) và Bitcoin (từ tháng 9/2021)|
Dấu đơn vị tiền tệ = |
đơn vị tiền tệ =USD
BTC |
Mã đơn vị tiền tệ = USD |
Múi giờ = [[Múi giờ miền Trung (Bắc Mỹ)|CST]]|
Múi giờ = [[Múi giờ miền Trung (Bắc Mỹ)|CST]]|
UTC = -6 |
UTC = -6 |
Dòng 53: Dòng 49:
UTC DST = |
UTC DST = |
Tên vùng Internet = [[.sv]] |
Tên vùng Internet = [[.sv]] |
Mã số điện thoại = 503 |
Mã số điện thoại = 503 |Mật độ dân số km2=313,8|Gini=38,8|Năm Gini=2019|Loại Gini=trung bình}}
'''El Salvador''' ([[tiếng Tây Ban Nha]]: ''República de El Salvador'', [[Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế|IPA]]: {{IPA|[re'puβlika ðe el salβa'ðor]}}, [[Tiếng Việt]]: Cộng hòa En Xan-va-đo) là một quốc gia tại [[Trung Mỹ]]. El Salvador giáp [[Guatemala]] về phía tây bắc, giáp với [[Honduras]] về phía đông bắc và phía nam giáp với [[Thái Bình Dương]]. El Salvador là quốc gia nhỏ nhất cũng như có mật độ dân cư cao nhất trong khu vực Trung Mỹ. [[Thủ đô]] và thành phố lớn nhất của El Salvador là [[San Salvador]].
Ghi chú =
}}
{{bar box
| title = Tôn giáo tại El Salvador
| titlebar = #DDD
| left1 = Tôn giáo
| right1 = Tỷ lệ
| float = right
| bars =
{{bar percent|Công giáo Roma|red|47}}
{{bar percent|Tin lành|green|33}}
{{bar percent|Không tôn giáo|blue|17}}
{{bar percent|Khác|orange|3}}
}}
'''El Salvador''' ([[tiếng Tây Ban Nha]]: ''República de El Salvador'', [[Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế|IPA]]: {{IPA|[re'puβlika ðe el salβa'ðor]}}, [[Tiếng Việt]]: Cộng hòa En Xan-va-đo<ref>http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/cn_vakv/</ref>) là một quốc gia tại [[Trung Mỹ]]. Tên nguyên thủy [[tiếng Nahuatl]] của đất này là "Cuzhcatl", có nghĩa là "Đất của báu vật". Địa danh này được người Tây Ban Nha phiên âm là "Cutzcatlan".


== Tên gọi ==
Sau cuộc chinh phục của người Tây Ban Nha, địa danh được đổi thành ''Provincia De Nuestro Señor Jesucristo El Salvador Del Mundo'' tức là "Tỉnh thành của Đức Chúa Ki Tô, đấng Cứu Thế", sau rút ngắn lại là "El Salvador".
{{main|Tên gọi El Salvador}}Tên nguyên thủy [[tiếng Nahuatl]] của đất này là "Cuzhcatl", có nghĩa là "Đất của báu vật". Địa danh này được người Tây Ban Nha phiên âm là "Cutzcatlan".


Sau cuộc chinh phục của [[người Tây Ban Nha]], địa danh được đổi thành ''Provincia De Nuestro Señor Jesucristo El Salvador Del Mundo'' tức là "Tỉnh thành của Đức [[Giê-su|Chúa Giêsu]] Ki Tô, Đấng Cứu Thế", sau rút ngắn lại là "El Salvador".
El Salvador nằm bên bờ [[Thái Bình Dương]], giữa [[Guatemala]] và [[Honduras]].


== Lịch sử ==
== Lịch sử ==
{{main|Lịch sử El Salvador}}
{{main|Lịch sử El Salvador}}
Vào thời kì tiền [[Colombo]], vùng lãnh thổ này chịu ảnh hưởng của nền văn minh [[Maya]], rồi đến nền văn minh của người [[Indian Pipil]] với việc thành lập vương quốc [[Cuscatlán]] (vùng Đá quý). Năm [[1524]], [[Pedro de Alvarado]], [[người Tây Ban Nha]], chinh phục El Salvador. Quốc gia này thoát khỏi sự cai trị của [[Tây Ban Nha]] năm [[1821]] và trở thành một phần của đế quốc [[México]]. Thành viên của [[Cộng hòa Liên bang Trung Mỹ|Liên hiệp các Tỉnh Trung Mỹ]] (1823-1838), El Salvador tuyên bố nền cộng hòa năm 1841.
Vào thời kì tiền [[Colombo]], vùng lãnh thổ này chịu ảnh hưởng của nền văn minh [[Maya]], rồi đến nền văn minh của người [[Indian Pipil]] với việc thành lập vương quốc [[Cuscatlán]] (vùng Đá quý). Năm [[1524]], [[Pedro de Alvarado]], [[người Tây Ban Nha]], chinh phục El Salvador. Quốc gia này thoát khỏi sự cai trị của [[Tây Ban Nha]] năm [[1821]] và trở thành một phần của đế quốc [[México]]. Thành viên của [[Cộng hòa Liên bang Trung Mỹ|Liên hiệp các Tỉnh Trung Mỹ]] (1823-1838), El Salvador tuyên bố nền cộng hòa năm 1841.<ref name=":0"/>


Cuối [[thế kỷ XIX]], đất nước lại xảy ra các cuộc xung đột liên tục giữa phe tự do và phe bảo thủ. Dưới chế độ độc tài của Tướng [[Maximiliano Martinez]] (1931-1944), nông dân nổi dậy chống đối và bị đàn áp dã man (1932). Năm 1950, Đại tá [[Oscar Osorio]] lên cầm quyền và thực hiện những cải cách [[xã hội]].
Cuối [[thế kỷ XIX]], đất nước lại xảy ra các cuộc xung đột liên tục giữa phe tự do và phe bảo thủ. Dưới chế độ độc tài của Tướng [[Maximiliano Martinez]] (1931-1944), nông dân nổi dậy chống đối và bị đàn áp dã man (1932). Năm 1950, Đại tá [[Oscar Osorio]] lên cầm quyền và thực hiện những cải cách [[xã hội]].
Dòng 92: Dòng 75:
Toà án tối cao: gồm 14 quan toà do Quốc hội bổ nhiệm, ngoài ra có các toà án các cấp.
Toà án tối cao: gồm 14 quan toà do Quốc hội bổ nhiệm, ngoài ra có các toà án các cấp.
Các đảng phái chính trị: El Salvador theo chế độ [[hệ thống đa đảng|đa đảng]]. Các đảng chính là: [[Đảng Mặt trận giải phóng dân tộc Pha-ra-bun-đô Mác-ti|Mặt trận giải phóng dân tộc Pha-ra-bun-đô Mác-ti]] (FMLN – cầm quyền), [[Liên minh Cộng hoà Quốc gia]] (ARENA), Đảng [[Dân chủ]] [[Thiên Chúa giáo|Thiên chúa giáo]] (PDC), [[Đảng Hoà giải dân tộ]] (PCN)
Các đảng phái chính trị: El Salvador theo chế độ [[hệ thống đa đảng|đa đảng]]. Các đảng chính là: Đảng [[Mặt trận Giải phóng Quốc gia Farabundo Mart]]í (FMLN – cầm quyền), [[Liên minh Cộng hoà Quốc gia]] (ARENA), Đảng [[Dân chủ]] [[Thiên Chúa giáo|Thiên chúa giáo]] (PDC), [[Đảng Hoà giải dân tộc]] (PCN)...

Hai đảng chính trị, [[Liên minh Cộng hòa Quốc gia]] (ARENA) và [[Mặt trận Giải phóng Quốc gia Farabundo Mart]]í (FMLN) có xu hướng chiếm ưu thế trong các cuộc bầu cử. Các ứng cử viên của ARENA đã giành chiến thắng trong bốn cuộc bầu cử [[tổng thống]] liên tiếp cho đến cuộc bầu cử [[Mauricio Funes]] của FMLN vào tháng 3 năm 2009. Tuy nhiên, sự thống trị của hai đảng đã bị phá vỡ sau khi [[Nayib Bukele]], một ứng cử viên từ [[Liên Minh Quốc Gia Thống Nhất]] (GANA) giành chiến thắng trong cuộc bầu cử tổng thống El Salvador năm 2019.
[[Tập tin:Nayib Bukele Traspaso de Mando.jpg|nhỏ|Tổng thống El Salvador Nayib Bukele]]


== Địa lý ==
== Địa lý ==
{{main|Địa lý El Salvador}}
{{main|Địa lý El Salvador}}
El Salvador nằm ở eo đất [[Trung Mỹ]] bên bờ [[Thái Bình Dương]], giữa [[Guatemala]] và [[Honduras]]. El Salvador trải dài 270&nbsp;km từ tây sang đông và 142&nbsp;km từ bắc xuống nam với diện tích 21.041km2 .Là quốc gia nhỏ nhất Trung Mỹ, El Salvador có đường biên giới chung với Guatemala và Honduras với tổng chiều dài 590&nbsp;km: 199&nbsp;km giáp Guatemala, 391&nbsp;km giáp Honduras<ref name=":0">{{Chú thích|title=El Salvador|date=2023-06-06|url=https://www.cia.gov/the-world-factbook/countries/el-salvador/|work=The World Factbook|publisher=Central Intelligence Agency|language=en|access-date=2023-06-09}}</ref>. Quốc gia này có đường bờ biển 307&nbsp;km<ref name=":0" /> trên Thái Bình Dương. Đây là quốc gia Trung Mỹ duy nhất không tiếp giáp với vùng [[biển Caribe]].
Quốc gia nhỏ và có mật độ dân số cao ở [[Trung Mỹ]]; Nam và Tây Nam giáp [[Thái Bình Dương]], Bắc giáp [[Guatemala]], Đông giáp [[Honduras]]. Địa hình gồm đồng bằng ven biển với đặc điểm khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, hai dãy núi lửa (đỉnh [[Santa Ana]]. 2.386 m) bao quanh vùng cao nguyên có không khí trong lành, nơi dòng [[sông Lempa]] chảy ngang qua và tập trung phần lớn dân cư trong nước.

El Salvador có hơn 300 con [[sông]], quan trọng nhất trong đó là [[sông Lempa]]. Bắt nguồn từ miền nam Guatemala, [[sông Lempa]] chảy ngang các [[dãy núi]] phía bắc, chảy dọc phần lớn [[cao nguyên]] trung tâm và cắt qua dãy [[núi lửa]] phía nam để đổ vào Thái Bình Dương. Đây là con sông có khả năng điều hướng duy nhất của El Salvador<ref>{{Chú thích web|url=https://www.gwp.org/en/About/more/news/2021/central-american-awareness-campaign-to-rescue-lempa-river/|tựa đề=Central American Awareness Campaign to Rescue Lempa River|ngày=2021-05-11|website=Global Water Partnership|ngày truy cập=2023-06-09}}</ref>. Các con sông ngắn thường ngắn và chảy qua các vùng đất thấp của [[Thái Bình Dương]].

Địa hình El Salvador gồm [[đồng bằng]] ven biển với đặc điểm [[khí hậu]] [[Nhiệt đới|nhiệt đới nóng ẩm]], hai dãy núi lửa (đỉnh [[Santa Ana]]. 2.386 m) bao quanh vùng cao nguyên có không khí trong lành, nơi dòng [[sông Lempa]] chảy ngang qua và tập trung phần lớn dân cư trong nước. Điểm cao nhất đất nước là [[Cerro El Pital]], ở độ cao 2730m trên biên giới với [[Honduras]]<ref>{{Chú thích web|url=https://peakvisor.com/adm/el-salvador.html|tựa đề=El Salvador Mountains|website=PeakVisor|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2023-06-09}}</ref>. Các dãy núi và cao nguyên trung tâm chiếm 85% diện tích đất đai El Salvador.


== Kinh tế ==
== Kinh tế ==
{{main|Kinh tế El Salvador}}
{{main|Kinh tế El Salvador}}
Nền kinh tế El Salvador chủ yếu dựa vào kiều hối từ [[Hoa Kỳ|Mỹ]] và [[nông nghiệp]] với những sản phẩm truyền thống miền nhiệt đới. Từ [[tháng một|tháng 1]] năm [[2001]], Chính phủ El Salvador quyết định sử dụng đồng [[đô la Mỹ]] thay thế cho đồng colong nội tệ. Nguồn thu nhập ngoại tệ cơ bản của đất nước dựa vào gần 3 tỷ [[Đô la Mỹ|USD]] kiều hối / năm. Chính phủ El Salvador chủ trương mở thị trường xuất khẩu mới, hỗ trợ đầu tư nước ngoài và hiện đại hoá hệ thống [[thuế]].
Nền kinh tế El Salvador chủ yếu dựa vào kiều hối từ [[Hoa Kỳ|Mỹ]] và [[nông nghiệp]] với những sản phẩm truyền thống miền nhiệt đới. Từ [[tháng một|tháng 1]] năm [[2001]], Chính phủ El Salvador quyết định sử dụng đồng [[đô la Mỹ]] thay thế cho đồng colón nội tệ. Nguồn thu nhập ngoại tệ cơ bản của đất nước dựa vào gần 3 tỷ [[Đô la Mỹ|USD]] kiều hối / năm. Chính phủ El Salvador chủ trương mở thị trường xuất khẩu mới, hỗ trợ đầu tư nước ngoài và hiện đại hoá hệ thống [[thuế]].


Nông nghiệp chủ yếu phát triển các loại cây lương thực: [[ngô]], [[kê]], [[đậu]] và [[lúa]], [[mía]] và [[cà phê]]. [[Đường]], bông vải gỗ, cà phê là các mặt hàng xuất khẩu chính. Một số ngành [[công nghiệp]] ([[hóa dầu]], [[lọc dầu]], [[xi măng]], dệt...) phát triển nhờ công trình [[thủy điện]] [[sông Lempa]]. Cuộc nội chiến (1977-1992) đã làm cho đất nước rơi vào tình trạng kiệt quệ. Mặc dầu Chính phủ áp dụng biện pháp khắc khổ và kiểm soát được nạn lạm phát nhưng vẫn không tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Nông nghiệp chủ yếu phát triển các loại cây lương thực: [[ngô]], [[kê]], [[đậu]] và [[lúa]], [[mía]] và [[cà phê]]. [[Đường]], bông vải gỗ, cà phê là các mặt hàng xuất khẩu chính. Một số ngành [[công nghiệp]] ([[hóa dầu]], [[lọc dầu]], [[xi măng]], dệt...) phát triển nhờ công trình [[thủy điện]] [[sông Lempa]]. Cuộc nội chiến (1977-1992) đã làm cho đất nước rơi vào tình trạng kiệt quệ. Mặc Chính phủ áp dụng biện pháp khắc khổ và kiểm soát được nạn lạm phát nhưng vẫn không tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư nước ngoài.


Tính đến năm 2016, GDP của El Salvador đạt 26.610 USD, đứng thứ 103 thế giới và đứng thứ 17 khu vực Mỹ Latin.
Tính đến năm 2023, [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP danh nghĩa]] của El Salvador ước đạt 33,752 tỷ [[Đô la Mỹ|USD]], đứng thứ 105 thế giới và đứng thứ 16 khu vực [[Mỹ Latinh]].

== Phân cấp hành chính ==
[[Tập tin:El Salvador Base map.png|trái|nhỏ|500x500px|Phân cấp hành chính El Salvador]]
El Salvador được chia thành 14 tỉnh (departamentos), các tỉnh này lần lượt được chia thành 262 đô thị (municipios)
{| class="wikitable"
|+
!Số thứ tự
!Tên
!Thủ phủ
!Diện tích ('''km<sup>2</sup>''')
!Số thứ tự
!Tên
!Thủ phủ
!Diện tích ('''km<sup>2</sup>''')
|-
|1
|[[Ahuachapán]]
|[[Ahuachapán]]
|1.239,6
|8
|[[Morazán]]
|[[San Francisco Gotera]]
|1.447,4
|-
|2
|[[Cabañas]]
|[[Sensuntepeque]]
|1.103,5
|9
|[[San Miguel (tỉnh El Salvador)|San Miguel]]
|[[San Miguel, El Salvador|San Miguel]]
|2.077,1
|-
|3
|[[Chalatenango]]
|[[Chalatenango]]
|2.016,6
|10
|[[San Salvador (tỉnh)|San Salvador]]
|[[San Salvador]]
|886,2
|-
|4
|[[Cuscatlán]]
|[[Cojutepeque]]
|756,2
|11
|[[San Vicente (tỉnh El Salvador)|San Vicente]]
|[[San Vicente, El Salvador|San Vicente]]
|1.184,0
|-
|5
|[[La Libertad, El Salvador|La Libertad]]
|[[Santa Tecla]]
|1.652,9
|12
|[[Santa Ana (tỉnh)|Santa Ana]]
|[[Santa Ana, El Salvador|Santa Ana]]
|2.023,2
|-
|6
|[[La Paz, El Salvador|La Paz]]
|[[Zacatecoluca]]
|1.223,6
|13
|[[Sonsonate]]
|[[Sonsonate]]
|1.225,2
|-
|7
|[[La Unión, El Salvador|La Unión]]
|[[La Unión, El Salvador|La Unión]]
|2.074,3
|14
|[[Usulután]]
|[[Usulután]]
|2.130,4
|}

== Dân cư ==
{{main|Dân cư El Salvador}}Dân số El Salvador bao gồm các chủng người lai cũng như những người có tổ tiên là người bản địa, người [[châu Âu]] hoặc người gốc [[Châu Phi|Phi]] trong số những cộng đồng người di cư nhỏ hơn thuộc các nhóm Trung và Viễn Đông. 86% người El Salvador có nguồn gốc [[Mestizo]]. 15% người El Salvador là [[Người Mỹ Latinh da trắng|người Da trắng]], chủ yếu là người gốc [[Tây Ban Nha]], trong khi cũng có người El Salvador gốc [[Pháp]], [[Đức]], [[Thụy Sĩ]], [[Anh]], [[Cộng hòa Ireland|Ireland]] và [[Ý]]. Hầu hết những người nhập cư [[Trung Âu]] ở El Salvador đã đến trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ hai]] với tư cách là người tị nạn từ [[Séc|Cộng hòa Séc]], [[Đức]], [[Hungary]], [[Ba Lan]] và [[Thụy Sĩ]]. Ngoài ra còn có các cộng đồng nhỏ của [[người Do Thái]], [[Kitô hữu Palestine]] và [[người Hồi giáo]] (đặc biệt là người [[Nhà nước Palestine|Palestine]])<ref>{{Chú thích web|url=https://www.worldatlas.com/articles/what-is-the-ethnic-composition-of-the-population-of-el-salvador.html|tựa đề=The Ethnic Composition Of El Salvador|ngày=2019-07-23|website=WorldAtlas|ngôn ngữ=en-US|ngày truy cập=2023-06-09}}</ref>.{{bar box
| title = Thành phần dân cư tại El Salvador
| titlebar = #DDD
| left1 = Sắc tộc
| right1 = Tỷ lệ
| float = right
| bars =
{{bar percent|Mestizo|red|86.3}}
{{bar percent|Da trắng|green|12.7}}
{{bar percent|Bản địa|blue|0.2}}
{{bar percent|Da đen|orange|0.1}}
{{bar percent|Khác|purple|0.7}}
}}
== Tôn giáo ==
{{main|Tôn giáo El Salvador}}Phần lớn dân số El Salvador theo [[Đạo Thiên chúa|đạo Thiên Chúa]]. [[Giáo hội Công giáo|Công giáo Roma]] (41,9%) và [[Kháng Cách|Tin lành]] (35,9%) là hai nhóm [[tôn giáo]] chính của đất nước, với [[Giáo hội Công giáo]] là giáo phái lớn nhất. Những người không theo bất kỳ nhóm tôn giáo nào chiếm tới 19,9% dân số. Các nhóm tôn giáo còn lại (2,3%) bao gồm [[Nhân Chứng Giê-hô-va|Nhân chứng Jehovah]], [[Hiệp hội Quốc tế về Ý thức Krishna|Ý thức Krishna,]] [[Hồi giáo]], [[Do Thái giáo]], [[Phật giáo]], [[Giáo hội các Thánh hữu Ngày sau của Chúa Giêsu Kytô|Giáo hội Mặc Môn]] và những người theo [[tín ngưỡng]] tôn giáo bản địa. Số người theo đạo [[Kháng Cách|Tin Lành]] trong nước đang gia tăng nhanh chóng<ref>{{Chú thích web|url=https://elsalvadorinfo.net/religion-in-el-salvador/|tựa đề=Religion in El Salvador. What are the main religions in El Salvador?|họ=INFO|tên=El Salvador|ngày=2022-12-02|website=El Salvador INFO|ngôn ngữ=en-us|ngày truy cập=2023-06-09}}</ref>.{{bar box
| title = Tôn giáo tại El Salvador
| titlebar = #DDD
| left1 = Tôn giáo
| right1 = Tỷ lệ
| float = right
| bars =
{{bar percent|Công giáo Roma|red|41.9}}
{{bar percent|Tin lành|green|35.9}}
{{bar percent|Không tôn giáo|blue|19.9}}
{{bar percent|Khác|orange|2.3}}
}}
== Thể thao ==
{{main|Thể thao tại El Salvador}}[[Bóng đá]] là môn [[thể thao]] phổ biến nhất ở El Salvador. [[Đội tuyển bóng đá quốc gia El Salvador|Đội tuyển El Salvador]] đã từng hai lần lọt vào vòng bảng các kỳ [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1970|World Cup 1970]] và [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1982|1982]]. Sân nhà của El Salvador là [[sân vận động Cuscatlán]] ở thủ đô [[San Salvador]] với sức chứa 53.400 chỗ ngồi<ref>{{Chú thích web|url=https://cityseeker.com/san-salvador/956116-estadio-cuscatl%C3%A1n|tựa đề=Estadio Cuscatlán, San Salvador|website=cityseeker|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2023-06-09}}</ref>. Đây là sân vận động lớn nhất ở Trung Mỹ.


==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{Tham khảo|2}}
{{tham khảo|30em}}
== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
{{Commons|El Salvador}}http://docxem.com/cuoc-song-dang-so-tai-quoc-gia-nguy-hiem-bac-nhat-the-gioi.html<nowiki/>{{Bắc Mỹ}}
{{Commons|El Salvador}}{{Bắc Mỹ}}
{{Sơ khai}}
{{Sơ khai}}
{{thể loại Commons|El Salvador}}


{{Kiểm soát tính nhất quán}}
[[Thể loại:El Salvador| ]]

[[Thể loại:Trang đựng IPA]]
[[Thể loại:El Salvador]]
[[Thể loại:Cộng hòa]]
[[Thể loại:Cộng hòa]]
[[Thể loại:Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Tây Ban Nha]]
[[Thể loại:Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Tây Ban Nha]]
[[Thể loại:Quốc gia Trung Mỹ]]
[[Thể loại:Quốc gia Trung Mỹ]]
[[Thể loại:Các quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc]]
[[Thể loại:Quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc]]

Bản mới nhất lúc 02:42, ngày 17 tháng 6 năm 2024

República de El Salvador
Cộng hòa El Salvador
Quốc kỳ Huy hiệu
Bản đồ
Vị trí của El Salvador
Vị trí của El Salvador
Tiêu ngữ
Dios, Unión, Libertad
(tiếng Tây Ban Nha: "Thượng đế, Thống nhất, Tự do")
Quốc ca
Himno Nacional de El Salvador
(tiếng Việt: "Quốc ca El Salvador"
Hành chính
Chính phủCộng hòa Tổng thống
Tổng thốngNayib Bukele
Phó Tổng thốngFélix Ulloa
Thủ đôSan Salvador
13°40′B 89°10′T / 13,667°B 89,167°T / 13.667; -89.167
Thành phố lớn nhấtSan Salvador
Địa lý
Diện tích21.041 km² (hạng 148)
Diện tích nước1,5 %
Múi giờCST (UTC-6)
Lịch sử
Ngày thành lập
15 tháng 9 năm 1821
1842
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Tây Ban Nha
Dân số ước lượng (2023)6.602.370 người (hạng 112)
Mật độ313,8 người/km² (hạng 45)
Kinh tế
GDP (PPP) (2022)Tổng số: 69,314 tỷ USD (hạng 103)
Bình quân đầu người: 10.498 USD
GDP (danh nghĩa) (2023)Tổng số: 33,752 tỷ USD (hạng 105)
Bình quân đầu người: 5.308 USD (hạng 108)
HDI (2021)0,675 trung bình (hạng 125)
Hệ số Gini (2019)38,8 trung bình
Đơn vị tiền tệĐô la Mỹ (từ năm 2001) và Bitcoin (từ tháng 9/2021) (USD BTC)
Thông tin khác
Tên miền Internet.sv

El Salvador (tiếng Tây Ban Nha: República de El Salvador, IPA: [re'puβlika ðe el salβa'ðor], Tiếng Việt: Cộng hòa En Xan-va-đo) là một quốc gia tại Trung Mỹ. El Salvador giáp Guatemala về phía tây bắc, giáp với Honduras về phía đông bắc và phía nam giáp với Thái Bình Dương. El Salvador là quốc gia nhỏ nhất cũng như có mật độ dân cư cao nhất trong khu vực Trung Mỹ. Thủ đô và thành phố lớn nhất của El Salvador là San Salvador.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên nguyên thủy tiếng Nahuatl của đất này là "Cuzhcatl", có nghĩa là "Đất của báu vật". Địa danh này được người Tây Ban Nha phiên âm là "Cutzcatlan".

Sau cuộc chinh phục của người Tây Ban Nha, địa danh được đổi thành Provincia De Nuestro Señor Jesucristo El Salvador Del Mundo tức là "Tỉnh thành của Đức Chúa Giêsu Ki Tô, Đấng Cứu Thế", sau rút ngắn lại là "El Salvador".

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào thời kì tiền Colombo, vùng lãnh thổ này chịu ảnh hưởng của nền văn minh Maya, rồi đến nền văn minh của người Indian Pipil với việc thành lập vương quốc Cuscatlán (vùng Đá quý). Năm 1524, Pedro de Alvarado, người Tây Ban Nha, chinh phục El Salvador. Quốc gia này thoát khỏi sự cai trị của Tây Ban Nha năm 1821 và trở thành một phần của đế quốc México. Thành viên của Liên hiệp các Tỉnh Trung Mỹ (1823-1838), El Salvador tuyên bố nền cộng hòa năm 1841.[1]

Cuối thế kỷ XIX, đất nước lại xảy ra các cuộc xung đột liên tục giữa phe tự do và phe bảo thủ. Dưới chế độ độc tài của Tướng Maximiliano Martinez (1931-1944), nông dân nổi dậy chống đối và bị đàn áp dã man (1932). Năm 1950, Đại tá Oscar Osorio lên cầm quyền và thực hiện những cải cách xã hội.

Năm 1972, quân đội áp đặt ứng cử viên của họ để gạt bỏ ứng cứ viên đối lập, José Napoleón Duarte. Từ đó, chiến tranh du kích và khủng bố hoành hành khắp đất nước. Năm 1977, nội chiến bùng nổ. Năm 1979, nhóm đảo chính lên cầm quyền và được Hoa Kỳ ủng hộ. Từ năm 1980, Tổng thống J. N. Duarte tiến hành cải cách ruộng đất.

Năm 1992, các cuộc thương lượng giữa Chính phủ với lực lượng du kích kháng chiến đã dẫn đến việc ký hiệp định hòa bình, chấm dứt 11 năm nội chiến. Năm 1994, Armando Calderón Sol đắc cử Tổng thống. Năm 1997, Mặt trận Giải phóng Dân tộc Farabundo Marti chuyển thành một đảng phái chính trị chiếm được 27 trong tổng số 84 ghế trong cuộc bầu cử lập pháp. Năm 1999, Francisco Flores trở thành Tổng thống mới.

Chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

El Salvador theo chế độ Cộng hoà Tổng thống. Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu Chính phủ, được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ 5 năm.

Quốc hội: nhất viện gồm 84 nghị sĩ được bầu cho nhiệm kỳ 3 năm và có quyền tái cử.

Toà án tối cao: gồm 14 quan toà do Quốc hội bổ nhiệm, ngoài ra có các toà án các cấp.

Các đảng phái chính trị: El Salvador theo chế độ đa đảng. Các đảng chính là: Đảng Mặt trận Giải phóng Quốc gia Farabundo Martí (FMLN – cầm quyền), Liên minh Cộng hoà Quốc gia (ARENA), Đảng Dân chủ Thiên chúa giáo (PDC), Đảng Hoà giải dân tộc (PCN)...

Hai đảng chính trị, Liên minh Cộng hòa Quốc gia (ARENA) và Mặt trận Giải phóng Quốc gia Farabundo Martí (FMLN) có xu hướng chiếm ưu thế trong các cuộc bầu cử. Các ứng cử viên của ARENA đã giành chiến thắng trong bốn cuộc bầu cử tổng thống liên tiếp cho đến cuộc bầu cử Mauricio Funes của FMLN vào tháng 3 năm 2009. Tuy nhiên, sự thống trị của hai đảng đã bị phá vỡ sau khi Nayib Bukele, một ứng cử viên từ Liên Minh Quốc Gia Thống Nhất (GANA) giành chiến thắng trong cuộc bầu cử tổng thống El Salvador năm 2019.

Tổng thống El Salvador Nayib Bukele

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

El Salvador nằm ở eo đất Trung Mỹ bên bờ Thái Bình Dương, giữa GuatemalaHonduras. El Salvador trải dài 270 km từ tây sang đông và 142 km từ bắc xuống nam với diện tích 21.041km2 .Là quốc gia nhỏ nhất Trung Mỹ, El Salvador có đường biên giới chung với Guatemala và Honduras với tổng chiều dài 590 km: 199 km giáp Guatemala, 391 km giáp Honduras[1]. Quốc gia này có đường bờ biển 307 km[1] trên Thái Bình Dương. Đây là quốc gia Trung Mỹ duy nhất không tiếp giáp với vùng biển Caribe.

El Salvador có hơn 300 con sông, quan trọng nhất trong đó là sông Lempa. Bắt nguồn từ miền nam Guatemala, sông Lempa chảy ngang các dãy núi phía bắc, chảy dọc phần lớn cao nguyên trung tâm và cắt qua dãy núi lửa phía nam để đổ vào Thái Bình Dương. Đây là con sông có khả năng điều hướng duy nhất của El Salvador[2]. Các con sông ngắn thường ngắn và chảy qua các vùng đất thấp của Thái Bình Dương.

Địa hình El Salvador gồm đồng bằng ven biển với đặc điểm khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, hai dãy núi lửa (đỉnh Santa Ana. 2.386 m) bao quanh vùng cao nguyên có không khí trong lành, nơi dòng sông Lempa chảy ngang qua và tập trung phần lớn dân cư trong nước. Điểm cao nhất đất nước là Cerro El Pital, ở độ cao 2730m trên biên giới với Honduras[3]. Các dãy núi và cao nguyên trung tâm chiếm 85% diện tích đất đai El Salvador.

Nền kinh tế El Salvador chủ yếu dựa vào kiều hối từ Mỹnông nghiệp với những sản phẩm truyền thống miền nhiệt đới. Từ tháng 1 năm 2001, Chính phủ El Salvador quyết định sử dụng đồng đô la Mỹ thay thế cho đồng colón nội tệ. Nguồn thu nhập ngoại tệ cơ bản của đất nước dựa vào gần 3 tỷ USD kiều hối / năm. Chính phủ El Salvador chủ trương mở thị trường xuất khẩu mới, hỗ trợ đầu tư nước ngoài và hiện đại hoá hệ thống thuế.

Nông nghiệp chủ yếu phát triển các loại cây lương thực: ngô, , đậulúa, míacà phê. Đường, bông vải gỗ, cà phê là các mặt hàng xuất khẩu chính. Một số ngành công nghiệp (hóa dầu, lọc dầu, xi măng, dệt...) phát triển nhờ công trình thủy điện sông Lempa. Cuộc nội chiến (1977-1992) đã làm cho đất nước rơi vào tình trạng kiệt quệ. Mặc dù Chính phủ áp dụng biện pháp khắc khổ và kiểm soát được nạn lạm phát nhưng vẫn không tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Tính đến năm 2023, GDP danh nghĩa của El Salvador ước đạt 33,752 tỷ USD, đứng thứ 105 thế giới và đứng thứ 16 khu vực Mỹ Latinh.

Phân cấp hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Phân cấp hành chính El Salvador

El Salvador được chia thành 14 tỉnh (departamentos), các tỉnh này lần lượt được chia thành 262 đô thị (municipios)

Số thứ tự Tên Thủ phủ Diện tích (km2) Số thứ tự Tên Thủ phủ Diện tích (km2)
1 Ahuachapán Ahuachapán 1.239,6 8 Morazán San Francisco Gotera 1.447,4
2 Cabañas Sensuntepeque 1.103,5 9 San Miguel San Miguel 2.077,1
3 Chalatenango Chalatenango 2.016,6 10 San Salvador San Salvador 886,2
4 Cuscatlán Cojutepeque 756,2 11 San Vicente San Vicente 1.184,0
5 La Libertad Santa Tecla 1.652,9 12 Santa Ana Santa Ana 2.023,2
6 La Paz Zacatecoluca 1.223,6 13 Sonsonate Sonsonate 1.225,2
7 La Unión La Unión 2.074,3 14 Usulután Usulután 2.130,4

Dân số El Salvador bao gồm các chủng người lai cũng như những người có tổ tiên là người bản địa, người châu Âu hoặc người gốc Phi trong số những cộng đồng người di cư nhỏ hơn thuộc các nhóm Trung và Viễn Đông. 86% người El Salvador có nguồn gốc Mestizo. 15% người El Salvador là người Da trắng, chủ yếu là người gốc Tây Ban Nha, trong khi cũng có người El Salvador gốc Pháp, Đức, Thụy Sĩ, Anh, IrelandÝ. Hầu hết những người nhập cư Trung Âu ở El Salvador đã đến trong Thế chiến thứ hai với tư cách là người tị nạn từ Cộng hòa Séc, Đức, Hungary, Ba LanThụy Sĩ. Ngoài ra còn có các cộng đồng nhỏ của người Do Thái, Kitô hữu Palestinengười Hồi giáo (đặc biệt là người Palestine)[4].

Thành phần dân cư tại El Salvador
Sắc tộc Tỷ lệ
Mestizo
  
86.3%
Da trắng
  
12.7%
Bản địa
  
0.2%
Da đen
  
0.1%
Khác
  
0.7%

Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Phần lớn dân số El Salvador theo đạo Thiên Chúa. Công giáo Roma (41,9%) và Tin lành (35,9%) là hai nhóm tôn giáo chính của đất nước, với Giáo hội Công giáo là giáo phái lớn nhất. Những người không theo bất kỳ nhóm tôn giáo nào chiếm tới 19,9% dân số. Các nhóm tôn giáo còn lại (2,3%) bao gồm Nhân chứng Jehovah, Ý thức Krishna, Hồi giáo, Do Thái giáo, Phật giáo, Giáo hội Mặc Môn và những người theo tín ngưỡng tôn giáo bản địa. Số người theo đạo Tin Lành trong nước đang gia tăng nhanh chóng[5].

Tôn giáo tại El Salvador
Tôn giáo Tỷ lệ
Công giáo Roma
  
41.9%
Tin lành
  
35.9%
Không tôn giáo
  
19.9%
Khác
  
2.3%

Thể thao

[sửa | sửa mã nguồn]

Bóng đá là môn thể thao phổ biến nhất ở El Salvador. Đội tuyển El Salvador đã từng hai lần lọt vào vòng bảng các kỳ World Cup 19701982. Sân nhà của El Salvador là sân vận động Cuscatlán ở thủ đô San Salvador với sức chứa 53.400 chỗ ngồi[6]. Đây là sân vận động lớn nhất ở Trung Mỹ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “El Salvador”, The World Factbook (bằng tiếng Anh), Central Intelligence Agency, 6 tháng 6 năm 2023, truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023
  2. ^ “Central American Awareness Campaign to Rescue Lempa River”. Global Water Partnership. 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ “El Salvador Mountains”. PeakVisor (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  4. ^ “The Ethnic Composition Of El Salvador”. WorldAtlas (bằng tiếng Anh). 23 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  5. ^ INFO, El Salvador (2 tháng 12 năm 2022). “Religion in El Salvador. What are the main religions in El Salvador?”. El Salvador INFO (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  6. ^ “Estadio Cuscatlán, San Salvador”. cityseeker (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]