Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bài Hồi giáo”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''Bài Hồi giáo''' (tiếng Anh: '''Islamophobia''') là nỗi sợ hãi, thù hận hoặc định kiến chống lại tôn giáo Hồi giáo hoặc H…”
 
n (Bot) AlphamaEditor, Executed time: 00:00:02.0829197, replaced: archiveurl → archive-url, archivedate → archive-date
 
(Không hiển thị 12 phiên bản của 8 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
'''Bài Hồi giáo''' ([[tiếng Anh]]: '''Islamophobia''') là nỗi sợ hãi, thù hận hoặc định kiến chống lại tôn giáo Hồi giáo hoặc [[Hồi giáo]] nói chung, <ref>{{cite encyclopedia |title=Islamophobia |url=https://en.oxforddictionaries.com/definition/islamophobia |dictionary=[[Oxford Dictionary]] |accessdate=10 November 2016}}</ref><ref>{{Dictionary.com|islamophobia|accessdate=10 November 2016}}</ref><ref>{{cite encyclopedia |title=Islamophobia |url=http://www.collinsdictionary.com/dictionary/english/islamophobia |dictionary=[[Collins Dictionary]] |access-date=10 November 2016}}</ref> đặc biệt khi được coi là một lực lượng địa chính trị hoặc nguồn gốc của [[khủng bố]].{{sfn|Miles|Brown|2003|p=166}}<ref name=egorova /><ref name="Pew3" />
'''Bài Hồi giáo''' ([[tiếng Anh]]: '''Islamophobia''') là nỗi sợ hãi, thù hận hoặc định kiến chống lại tôn giáo Hồi giáo hoặc [[Hồi giáo]] nói chung,<ref>{{cite encyclopedia |title=Islamophobia |url=https://en.oxforddictionaries.com/definition/islamophobia |dictionary=[[Oxford Dictionary]] |access-date=ngày 10 tháng 11 năm 2016 |archive-date=2019-05-19 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190519232650/https://en.oxforddictionaries.com/definition/islamophobia |url-status=dead }}</ref><ref>{{Dictionary.com|islamophobia|access-date =ngày 10 tháng 11 năm 2016}}</ref><ref>{{cite encyclopedia |title=Islamophobia |url=http://www.collinsdictionary.com/dictionary/english/islamophobia |dictionary=[[Collins Dictionary]] |access-date =ngày 10 tháng 11 năm 2016}}</ref> đặc biệt khi được coi là một lực lượng địa chính trị hoặc nguồn gốc của [[khủng bố]].{{sfn|Miles|Brown|2003|p=166}}<ref name=egorova>Xem Egorova; Tudor (2003) tr. 2–3, lời kết của Marquina và Rebolledo trong: "A. Marquina, V. G. Rebolledo, 'The Dialogue between the European Union and the Islamic World' in Interreligious Dialogues: Christians, Jews, Muslims, Annals of the European Academy of Sciences and Arts, v. 24, no. 10, Austria, 2000, tr. 166–68. "</ref><ref name="Pew3">{{cite report |url=http://assets.pewresearch.org/wp-content/uploads/sites/2/2016/07/Pew-Research-Center-EU-Refugees-and-National-Identity-Report-FINAL-July-11-2016.pdf |title=Europeans Fear Wave of Refugees Will Mean More Terrorism, Fewer Jobs |last1=Wike |first1=Richard |last2=Stokes |first2=Bruce |last3=Simmons |first3=Katie |date=July 2016 |publisher=Pew Research Center |page=4 |access-date =ngày 27 tháng 11 năm 2016 |url hỏng=yes |archive-url=https://web.archive.org/web/20161127220309/http://assets.pewresearch.org/wp-content/uploads/sites/2/2016/07/Pew-Research-Center-EU-Refugees-and-National-Identity-Report-FINAL-July-11-2016.pdf |archive-date=ngày 27 tháng 11 năm 2016 }}</ref>


Phạm vi và định nghĩa chính xác của thuật ngữ ''Bài Hồi giáo'' vẫn còn được tranh luận. Một số học giả coi đây là một dạng [[bài ngoại]] hoặc [[phân biệt chủng tộc]], một vài người coi Bài Hồi giáo và phân biệt chủng tộc là những hiện tượng có liên hệ chặt chẽ, trong khi những người khác phản đối; chủ yếu là do đây là tôn giáo chứ không phải chủng tộc.
Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 và nó nổi lên như một chủ nghĩa thần kinh vào những năm 1970, sau đó nó ngày càng trở nên nổi tiếng trong những năm 1980 và 1990, và nó đã đạt được sự nổi bật về chính sách công với báo cáo của Ủy ban Hồi giáo và Hồi giáo Anh của Runnymede (CBMI) mang tên Hồi giáo: Thử thách cho tất cả chúng ta (1997). Việc giới thiệu thuật ngữ này đã được chứng minh bằng đánh giá của báo cáo rằng "định kiến chống Hồi giáo đã tăng lên đáng kể và nhanh chóng trong những năm gần đây, một mục mới trong từ vựng là cần thiết". <ref>{{cite journal|last1=Meer|first1=Nasar|last2=Modood|first2=Tariq|title=Refutations of racism in the 'Muslim question'|journal=Patterns of Prejudice|date=July 2009|volume=43|issue=3–4|pages=335–54|doi=10.1080/00313220903109250}}</ref>


Nguyên nhân và đặc điểm của Hồi giáo vẫn còn được tranh luận. Một số nhà bình luận đã đặt ra sự gia tăng Hồi giáo do vụ tấn công ngày 11 tháng 9, sự trỗi dậy của Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant, một số từ nhiều cuộc tấn công khủng bố ở châu Âu và Hoa Kỳ, trong khi những người khác liên quan đến sự hiện diện ngày càng tăng của người Hồi giáo Hoa Kỳ và trong Liên minh Châu Âu. Một số người cũng đặt câu hỏi về tính hợp lệ của thuật ngữ này. Các học giả S. Sayyid và Abdoolkarim Vakil cho rằng Hồi giáo là một phản ứng trước sự xuất hiện của một bản sắc công giáo Hồi giáo khác biệt trên toàn cầu, sự hiện diện của người Hồi giáo không phải là một chỉ số về mức độ của Hồi giáo trong xã hội. Sayyid và Vakil khẳng định rằng có những xã hội mà hầu như không có người Hồi giáo nào sống nhưng nhiều hình thức Hồi giáo được thể chế hóa vẫn tồn tại trong đó. <ref name=Sayyid&Vakil>{{cite book |last=Sayyid |first=Salman |author-link=Salman Sayyid |last2=Vakil |first2=Abdoolkarim |year=2010 |title=Thinking Through Islamophobia: Global Perspectives |url=https://books.google.es/books?id=glHhHIaCm9AC |location=New York |publisher=[[Columbia University Press]] |pages=319 |isbn=9780231702065}}</ref>
Nguyên nhân và đặc điểm của bài Hồi giáo vẫn còn được tranh luận. Một số nhà bình luận đã đặt ra sự gia tăng bài Hồi giáo do [[Sự kiện 11 tháng 9|vụ tấn công ngày 11 tháng 9]], sự trỗi dậy của [[Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant]], các cuộc tấn công khủng bố khác ở châu Âu và Hoa Kỳ gây ra bởi những [[Chủ nghĩa Hồi giáo cực đoan|người Hồi giáo cực đoan]],<ref>{{chú thích báo|last=Duncan Spence|date=November 2, 2014|title=Why online Islamophobia is difficult to stop|work=Canadian Broadcasting Corporation|url=https://www.cbc.ca/news/why-online-islamophobia-is-difficult-to-stop-1.2810242}}</ref> trong khi những người khác liên quan đến sự hiện diện ngày càng tăng của [[Hồi giáo ở Hoa Kỳ|người Hồi giáo Hoa Kỳ]] và Liên minh Châu Âu. Các học giả S. Sayyid và Abdoolkarim Vakil cho rằng Hồi giáo là một phản ứng trước sự xuất hiện của một bản sắc công giáo Hồi giáo khác biệt trên toàn cầu.

== Từ nguyên và định nghĩa ==

=== Tranh luận về thuật ngữ và phạm vi ===

=== Nỗi sợ hãi ===

=== Phân biệt chủng tộc ===

=== Tên đề xuất thay thế ===

== Nguồn gốc và nguyên nhân ==

=== Lịch sử thuật ngữ ===

=== Quan điểm đối lập về Hồi giáo ===

=== Bản sắc chính trị ===

=== Liên hệ với các ý thức hệ ===

=== Sự phản đối đa văn hóa ===

== Biểu hiện ==

=== Truyền thông ===

=== Phim ảnh ===

=== Tổ chức ===

=== Quan điểm cộng đồng ===

=== Bài Hồi giáo trong người Hồi giáo ===

== Xu hướng ==

=== Tội ác thù ghét chống Hồi giáo ở Hoa Kỳ ===

=== Tội ác thù ghét chống Hồi giáo ở các nước châu Âu ===

=== Báo cáo từ các tổ chức chính phủ ===

=== Nghiên cứu về Bài Hồi giáo ===

=== Xu hướng theo vùng ===

==== Tâm lý bài người Hồi giáo ở châu Âu ====

==== Tâm lý bài người Hồi giáo ở các nơi khác ====

== Đối phó với bài Hồi giáo ==

=== Liên hợp Quốc ===

=== Châu Âu ===


==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}

[[Thể loại:Từ mới chính trị]]
[[Thể loại:Từ mới chính trị]]
[[Thể loại:Bài ngoại]]
[[Thể loại:Bài ngoại]]
[[Thể loại:Bài Hồi giáo]]
[[Thể loại:Bài Hồi giáo]]
[[en:Islamophobia]]

Bản mới nhất lúc 09:24, ngày 14 tháng 9 năm 2023

Bài Hồi giáo (tiếng Anh: Islamophobia) là nỗi sợ hãi, thù hận hoặc định kiến chống lại tôn giáo Hồi giáo hoặc Hồi giáo nói chung,[1][2][3] đặc biệt khi được coi là một lực lượng địa chính trị hoặc nguồn gốc của khủng bố.[4][5][6]

Phạm vi và định nghĩa chính xác của thuật ngữ Bài Hồi giáo vẫn còn được tranh luận. Một số học giả coi đây là một dạng bài ngoại hoặc phân biệt chủng tộc, một vài người coi Bài Hồi giáo và phân biệt chủng tộc là những hiện tượng có liên hệ chặt chẽ, trong khi những người khác phản đối; chủ yếu là do đây là tôn giáo chứ không phải chủng tộc.

Nguyên nhân và đặc điểm của bài Hồi giáo vẫn còn được tranh luận. Một số nhà bình luận đã đặt ra sự gia tăng bài Hồi giáo do vụ tấn công ngày 11 tháng 9, sự trỗi dậy của Nhà nước Hồi giáo Iraq và Levant, các cuộc tấn công khủng bố khác ở châu Âu và Hoa Kỳ gây ra bởi những người Hồi giáo cực đoan,[7] trong khi những người khác liên quan đến sự hiện diện ngày càng tăng của người Hồi giáo ở Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu. Các học giả S. Sayyid và Abdoolkarim Vakil cho rằng Hồi giáo là một phản ứng trước sự xuất hiện của một bản sắc công giáo Hồi giáo khác biệt trên toàn cầu.

Từ nguyên và định nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Tranh luận về thuật ngữ và phạm vi

[sửa | sửa mã nguồn]

Nỗi sợ hãi

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân biệt chủng tộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên đề xuất thay thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc và nguyên nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử thuật ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Quan điểm đối lập về Hồi giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản sắc chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên hệ với các ý thức hệ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự phản đối đa văn hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

Quan điểm cộng đồng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài Hồi giáo trong người Hồi giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Xu hướng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tội ác thù ghét chống Hồi giáo ở Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tội ác thù ghét chống Hồi giáo ở các nước châu Âu

[sửa | sửa mã nguồn]

Báo cáo từ các tổ chức chính phủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiên cứu về Bài Hồi giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Xu hướng theo vùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tâm lý bài người Hồi giáo ở châu Âu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tâm lý bài người Hồi giáo ở các nơi khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Đối phó với bài Hồi giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên hợp Quốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Islamophobia”. Oxford Dictionary. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ “islamophobia”. Dictionary.com Chưa rút gọn. Random House. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ “Islamophobia”. Collins Dictionary. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ Miles & Brown 2003, tr. 166.
  5. ^ Xem Egorova; Tudor (2003) tr. 2–3, lời kết của Marquina và Rebolledo trong: "A. Marquina, V. G. Rebolledo, 'The Dialogue between the European Union and the Islamic World' in Interreligious Dialogues: Christians, Jews, Muslims, Annals of the European Academy of Sciences and Arts, v. 24, no. 10, Austria, 2000, tr. 166–68. "
  6. ^ Wike, Richard; Stokes, Bruce; Simmons, Katie (tháng 7 năm 2016). Europeans Fear Wave of Refugees Will Mean More Terrorism, Fewer Jobs (PDF) (Bản báo cáo). Pew Research Center. tr. 4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ Duncan Spence (2 tháng 11 năm 2014). “Why online Islamophobia is difficult to stop”. Canadian Broadcasting Corporation.