Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Natri telurit”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n Chú thích: clean up, replaced: {{reflist}} → {{Tham khảo}} using AWB
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.3
 
(Không hiển thị 16 phiên bản của 8 người dùng ở giữa)
Dòng 25: Dòng 25:
| MolarMass = 221.57774 g/mol
| MolarMass = 221.57774 g/mol
| Appearance = bột hay tinh thể màu trắng
| Appearance = bột hay tinh thể màu trắng
| Density = 6.245 g/cm<sup>3</sup>
| Density = 6.245 g/cm³
| Solubility = tan được <br> khoảng 100 mg/mL hoặc hơn ở 68°F (20°C)
| Solubility = tan được <br> khoảng 100 mg/mL hoặc hơn ở 68°F (20°C)
| MeltingPt = 710 °C
| MeltingPt = 710 °C
Dòng 52: Dòng 52:
}}
}}


'''Natri telurit''' là hợp chất vô cơ của [[telua]] với công thức Na<sub>2</sub>TeO<sub>3</sub>. Nó là chất rắn màu trắng tan được trong nước và là một chất khử yếu. Natri telurit là chất trung gian trong quá trình tách lọc nguyên tố telua; nó là một chất thu được từ quặng và là nguồn telua.
'''Natri telurit''' là hợp chất vô cơ của [[teluride]] với công thức Na<sub>2</sub>TeO<sub>3</sub>. Nó là chất rắn màu trắng tan được trong nước và là một chất khử yếu. Natri telurit là chất trung gian trong quá trình tách lọc nguyên tố teluride; nó là một chất thu được từ quặng và là nguồn teluride.


==Điều chế==
==Điều chế==
Nguồn cung cấp telua chủ yếu là từ quặng anot đồng, chứa nhiều kim loại quý cũng như telua. Sau đó nướng quặng này với [[natri cacbonat]] và [[oxi]] thu được natri telurit.<ref name="wiberg2001">{{chú thích sách|title = Inorganic chemistry|first1 = Egon|last1 = Wiberg|first2 = Arnold Frederick|last2 = Holleman|editor = Nils Wiberg|other = translated by Mary Eagleson|publisher = Academic Press|year = 2001|isbn = 0-12-352651-5|page = 588 }}</ref>
Nguồn cung cấp teluride chủ yếu là từ quặng anot đồng, chứa nhiều kim loại quý cũng như teluride. Sau đó nướng quặng này với [[natri cacbonat]] và [[ôxy|oxi]] thu được natri telurit.<ref name="wiberg2001">{{chú thích sách|title = Inorganic chemistry|first1 = Egon|last1 = Wiberg|first2 = Arnold Frederick|last2 = Holleman|editor = Nils Wiberg|other = translated by Mary Eagleson|publisher = Academic Press|year = 2001|isbn = 0-12-352651-5|page = 588 }}</ref>


: Ag<sub>2</sub>Te + Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> + O<sub>2</sub> → 2 Ag + Na<sub>2</sub>TeO<sub>3</sub> + CO<sub>2</sub> (400–500 °C)
: Ag<sub>2</sub>Te + Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> + O<sub>2</sub> → 2 Ag + Na<sub>2</sub>TeO<sub>3</sub> + CO<sub>2</sub> (400–500 °C)


Đây là một phản ứng với bạc telurua. Gốc telurua bị oxi hóa thành gốc telurit và bạc(I) bị khử thành bạc kim loại.
Đây là một phản ứng với bạc telurua. Gốc telurua bị oxy hóa thành gốc telurit và bạc(I) bị khử thành bạc kim loại.


==Tinh chế==
==Tinh chế==
[[Điện phân]] dung dịch natri telurit thu được telua nguyên chất:<ref name="wiberg2001"/>
[[Điện phân]] dung dịch natri telurit thu được teluride nguyên chất:<ref name="wiberg2001"/>


:Anot: 4OH<sup>–</sup> → 2H<sub>2</sub>O + O<sub>2</sub> + 4e<sup>–</sup>
:Anot: 4OH<sup>–</sup> → 2H<sub>2</sub>O + O<sub>2</sub> + 4e<sup>–</sup>
Dòng 68: Dòng 68:


==Cấu trúc và tính chất==
==Cấu trúc và tính chất==
Telua có tính chất tương tự [[lưu huỳnh]] và [[selen]]. Anion telurit có dạng tháp đáy tam giác (tương tự [[amoniac]]) với tính đối xứng C<sub>3v</sub>. Độ dài liên kết Te-O là 1.86&nbsp;[[Ångström|Å]] và góc liên kết O-Te-O là 99.5°. Anion telurit là một bazơ yếu. Natri telurit tương tự [[natri selenit]] và [[natri sunfit]]. Natri telurit vừa là một chất oxi hóa yếu vừa là một chất khử yếu.
Teluride có tính chất tương tự [[lưu huỳnh]] và [[selen]]. Anion telurit có dạng tháp đáy [[tam giác]] (tương tự [[amonia]]) với tính đối xứng C<sub>3v</sub>. Độ dài liên kết Te-O là 1.86&nbsp;[[Ångström|Å]] và góc liên kết O-Te-O là 99.5°. Anion telurit là một base yếu. Natri telurit tương tự [[natri selenide]] và [[natri sunfit]]. Natri telurit vừa là một chất oxy hóa yếu vừa là một chất khử yếu.


==Các phản ứng liên quan đến telurit==
==Các phản ứng liên quan đến telurit==
Dòng 77: Dòng 77:
: HTeO<sub>3</sub><sup>–</sup> → H<sup>+</sup> + TeO<sub>3</sub><sup>2–</sup> pK = 7.7
: HTeO<sub>3</sub><sup>–</sup> → H<sup>+</sup> + TeO<sub>3</sub><sup>2–</sup> pK = 7.7


Ion hiđrotelurit phân ly tiếp một proton nữa tạo thành ion telurit. Điều này sẽ xảy ra khi cho axit telurơ phản ứng với [[natri hiđroxit]] sinh ra natri telurit.
Ion hiđrotelurit phân ly tiếp một proton nữa tạo thành ion telurit. Điều này sẽ xảy ra khi cho axit telurơ phản ứng với [[natri hydroxide]] sinh ra natri telurit.


: TeO<sub>2</sub> + 2 OH<sup>–</sup> → TeO<sub>3</sub><sup>2–</sup> + H<sub>2</sub>O
: TeO<sub>2</sub> + 2 OH<sup>–</sup> → TeO<sub>3</sub><sup>2–</sup> + H<sub>2</sub>O


Đây là phản ứng của telua đioxit với bazơ tạo ra muối telurit.
Đây là phản ứng của teluride dioxide với base tạo ra muối telurit.


==Ứng dụng==
==Ứng dụng==
Natri telurit cải thiện khả năng chống ăn mòn của các tấm điện cực [[niken]]. Dung dịch natri telurit được dùng để mạ đen hay xanh đen trên nền [[sắt]], [[thép]], [[nhôm]] và [[đồng]]. Trong ngành [[vi sinh vật học]], natri telurit có thể được cho vào trong quá trình sinh trưởng trung gian để cách ly [[vi khuẩn]] với những khả năng kháng độc sinh lý vốn có của nó.<ref>Borsetti, Francesca; Toninello, Antonio; Zannoni, Davide (2003). "Tellurite uptake by cells of the facultative phototroph Rhodobacter capsulatus is a pH-dependent process." Federation of European Biochemical Societies. Volume 554, Issue 3, 20 November 2003, pp. 315–318. Elsevier B.V. [http://dx.doi.org/10.1016/S0014-5793(03)01180-3 doi:10.1016/S0014-5793(03)01180-3]</ref>
Natri telurit cải thiện khả năng chống ăn mòn của các tấm điện cực [[niken]]. Dung dịch natri telurit được dùng để mạ đen hay xanh đen trên nền [[sắt]], [[thép]], [[nhôm]] và [[đồng]]. Trong ngành [[vi sinh học|vi sinh vật học]], natri telurit có thể được cho vào trong quá trình sinh trưởng trung gian để cách ly [[vi khuẩn]] với những khả năng kháng độc sinh lý vốn có của nó.<ref>Borsetti, Francesca; Toninello, Antonio; Zannoni, Davide (2003). "Tellurite uptake by cells of the facultative phototroph Rhodobacter capsulatus is a pH-dependent process." Federation of European Biochemical Societies. Volume 554, Issue 3, ngày 20 tháng 11 năm 2003, pp. 315–318. Elsevier B.V. [http://dx.doi.org/10.1016/S0014-5793(03)01180-3 doi:10.1016/S0014-5793(03)01180-3]</ref>


==Chú thích==
==Chú thích==
{{Tham khảo}}
{{Tham khảo}}
*Cameo Chemicals. Sodium Tellurite. Retrieved March 8, 2009. Website: http://cameochemical.noaa.gov/chemical/5185.
*Cameo Chemicals. Sodium Tellurite. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2009. Website: http://cameochemical.noaa.gov/chemical/5185{{Liên kết hỏng|date = ngày 20 tháng 1 năm 2021 |bot=InternetArchiveBot }}.
*Knockaert, Guy (2000, June). Copyright © 2002 by Wiley-VCH Verlag GmbH & Co. KGaA. All rights reserved. Retrieved March 8, 2009. Website: http://mrw.interscience.wiley.com. proxy2.library.uiuc.edu/emrw/9783527306732/ueic/article/a26_177/current/pdf.
*Knockaert, Guy (2000, June). Copyright © 2002 by Wiley-VCH Verlag GmbH & Co. KGaA. All rights reserved. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2009. Website: http://mrw.interscience.wiley.com. proxy2.library.uiuc.edu/emrw/9783527306732/ueic/article/a26_177/current/pdf.
*Dữ liệu an toàn cho natri telurit. (2008) Retrieved March 8, 2009. Website: http://msds.chem.ox.ac.uk/SO/sodium_tellurite.html.
*Dữ liệu an toàn cho natri telurit. (2008) Retrieved ngày 8 tháng 3 năm 2009. Website: http://msds.chem.ox.ac.uk/SO/sodium_tellurite.html {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110305211603/http://msds.chem.ox.ac.uk/SO/sodium_tellurite.html |date=2011-03-05 }}.
*Acta Crystallographica Section B "Etude cristallographique du tellurite de sodium à cinq molécules d'eau, Na2TeIVO3.5H2O" Volume 35 1979 p 1337-1340. DOI: 10.1107/S0567740879006403.
*Acta Crystallographica Section B "Etude cristallographique du tellurite de sodium à cinq molécules d'eau, Na2TeIVO3.5H2O" Volume 35 1979 p 1337-1340. DOI: 10.1107/S0567740879006403.


Dòng 96: Dòng 96:


[[Thể loại:Hợp chất natri]]
[[Thể loại:Hợp chất natri]]
[[Thể loại:Muối telurit]]

[[en:Sodium tellurite]]
[[fa:سدیم تلوریت]]
[[ru:Теллурит натрия]]
[[simple:Sodium tellurite]]

Bản mới nhất lúc 14:49, ngày 22 tháng 1 năm 2023

Natri telurit
Tên khácNatri telurit(IV), muối natri của axit telurơ
Nhận dạng
Số CAS10102-20-2
PubChem24935
Số RTECSWY2450000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [Na+].[Na+].[O-][Te]([O-])=O

InChI
đầy đủ
  • 1/2Na.H2O3Te/c;;1-4(2)3/h;;(H2,1,2,3)/q2*+1;/p-2
Thuộc tính
Công thức phân tửNa2TeO3
Khối lượng mol221.57774 g/mol
Bề ngoàibột hay tinh thể màu trắng
Khối lượng riêng6.245 g/cm³
Điểm nóng chảy710 °C
Điểm sôichưa xác định (rất cao)
Độ hòa tan trong nướctan được
khoảng 100 mg/mL hoặc hơn ở 68°F (20°C)
Cấu trúc
Các nguy hiểm
Chỉ dẫn RR23, R24, R25 (xem Danh sách nhóm từ R)
Chỉ dẫn SS22, S36, S37, S39, S45 (xem Danh sách nhóm từ S)
Các hợp chất liên quan
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Natri telurit là hợp chất vô cơ của teluride với công thức Na2TeO3. Nó là chất rắn màu trắng tan được trong nước và là một chất khử yếu. Natri telurit là chất trung gian trong quá trình tách lọc nguyên tố teluride; nó là một chất thu được từ quặng và là nguồn teluride.

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn cung cấp teluride chủ yếu là từ quặng anot đồng, chứa nhiều kim loại quý cũng như teluride. Sau đó nướng quặng này với natri cacbonatoxi thu được natri telurit.[1]

Ag2Te + Na2CO3 + O2 → 2 Ag + Na2TeO3 + CO2 (400–500 °C)

Đây là một phản ứng với bạc telurua. Gốc telurua bị oxy hóa thành gốc telurit và bạc(I) bị khử thành bạc kim loại.

Tinh chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện phân dung dịch natri telurit thu được teluride nguyên chất:[1]

Anot: 4OH → 2H2O + O2 + 4e
Catot: TeO32– + 3H2O + 4e → Te + 6OH

Cấu trúc và tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Teluride có tính chất tương tự lưu huỳnhselen. Anion telurit có dạng tháp đáy tam giác (tương tự amonia) với tính đối xứng C3v. Độ dài liên kết Te-O là 1.86 Å và góc liên kết O-Te-O là 99.5°. Anion telurit là một base yếu. Natri telurit tương tự natri selenidenatri sunfit. Natri telurit vừa là một chất oxy hóa yếu vừa là một chất khử yếu.

Các phản ứng liên quan đến telurit

[sửa | sửa mã nguồn]
H2TeO3 → H+ + HTeO3 pK = 2.48

Axit teluric phân ly cho ra một proton.

HTeO3 → H+ + TeO32– pK = 7.7

Ion hiđrotelurit phân ly tiếp một proton nữa tạo thành ion telurit. Điều này sẽ xảy ra khi cho axit telurơ phản ứng với natri hydroxide sinh ra natri telurit.

TeO2 + 2 OH → TeO32– + H2O

Đây là phản ứng của teluride dioxide với base tạo ra muối telurit.

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Natri telurit cải thiện khả năng chống ăn mòn của các tấm điện cực niken. Dung dịch natri telurit được dùng để mạ đen hay xanh đen trên nền sắt, thép, nhômđồng. Trong ngành vi sinh vật học, natri telurit có thể được cho vào trong quá trình sinh trưởng trung gian để cách ly vi khuẩn với những khả năng kháng độc sinh lý vốn có của nó.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Wiberg, Egon; Holleman, Arnold Frederick (2001). Nils Wiberg (biên tập). Inorganic chemistry. Academic Press. tr. 588. ISBN 0-12-352651-5. Đã bỏ qua tham số không rõ |other= (gợi ý |others=) (trợ giúp)
  2. ^ Borsetti, Francesca; Toninello, Antonio; Zannoni, Davide (2003). "Tellurite uptake by cells of the facultative phototroph Rhodobacter capsulatus is a pH-dependent process." Federation of European Biochemical Societies. Volume 554, Issue 3, ngày 20 tháng 11 năm 2003, pp. 315–318. Elsevier B.V. doi:10.1016/S0014-5793(03)01180-3