Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Radosław Piwowarski”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa tham số accessdate cũ...
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
 
(Không hiển thị 3 phiên bản của 3 người dùng ở giữa)
Dòng 7: Dòng 7:


==Cuộc đời và sự nghiệp==
==Cuộc đời và sự nghiệp==
Radosław Piwowarski sinh ngày 20 tháng 2 năm 1948 tại lszówka Dolna, một quận của [[Bielsko-Biała]] ở miền nam [[Ba Lan]]. Ông tốt nghiệp Trường Điện ảnh Quốc gia ở [[Łódź]] vào năm 1971. Trong giai đoạn 1972-1981, Radosław Piwowarski làm việc tại xưởng phim Zespół Filmowy ''X'' được điều hành bởi [[nhà làm phim]] nổi tiếng [[Andrzej Wajda]]. Từ năm 1998 đến năm 2003, ông làm đạo diễn của kênh TVP1.<ref name="culture.pl">{{chú thích báo|url=https://culture.pl/pl/tworca/radoslaw-piwowarski |title=Radosław Piwowarski |access-date =ngày 29 tháng 9 năm 2019}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=https://www.filmpolski.pl/fp/index.php?osoba=113582 |title=Radosław Piwowarski |access-date =ngày 29 tháng 9 năm 2019}}</ref> Ông là một thành viên của Học viện Điện ảnh Ba Lan.<ref>{{chú thích báo|url=https://pnf.pl/wp-content/uploads/2013/12/lista_20150110.pdf |title=Członkowie |access-date =ngày 29 tháng 9 năm 2019}}</ref>
Radosław Piwowarski sinh ngày 20 tháng 2 năm 1948 tại lszówka Dolna, một quận của thành phố [[Bielsko-Biała]] ở miền nam [[Ba Lan]]. Ông tốt nghiệp Trường Điện ảnh Quốc gia ở [[Łódź]] vào năm 1971. Trong giai đoạn 1972-1981, Radosław Piwowarski làm việc tại xưởng phim Zespół Filmowy ''X'' được điều hành bởi [[nhà làm phim]] nổi tiếng [[Andrzej Wajda]]. Từ năm 1998 đến năm 2003, ông làm giám đốc kênh truyền hình TVP1.<ref name="culture.pl">{{chú thích báo|url=https://culture.pl/pl/tworca/radoslaw-piwowarski |title=Radosław Piwowarski |access-date =ngày 29 tháng 9 năm 2019}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=https://www.filmpolski.pl/fp/index.php?osoba=113582 |title=Radosław Piwowarski |access-date =ngày 29 tháng 9 năm 2019}}</ref> Ông là một thành viên của Học viện [[Điện ảnh Ba Lan]].<ref>{{chú thích báo |url=https://pnf.pl/wp-content/uploads/2013/12/lista_20150110.pdf |title=Członkowie |access-date=ngày 29 tháng 9 năm 2019 |archive-date=2016-03-04 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160304101408/http://pnf.pl/wp-content/uploads/2013/12/lista_20150110.pdf |url-status=dead }}</ref>


Bộ phim ''Yesterday'' năm 1985 của Radosław Piwowarski đã được vinh dự trao [[Giải Vỏ Sò vàng|Giải Vỏ sò vàng]] tại [[Liên hoan phim quốc tế San Sebastián]] và được chọn đại diện cho Ba Lan dự thi hạng mục [[Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất|Phim nói tiếng nước ngoài hay nhất]] tại [[Giải Oscar]] lần thứ 58 nhưng không được chọn là đề cử.<ref>Margaret Herrick Library, Academy of Motion Picture Arts and Sciences</ref> Tiếp đó, vào năm 1993, bộ phim ''Kolejność uczuć'' của ông đã giành Giải Sư tử vàng tại [[Liên hoan phim Gdynia]] lần thứ 18.<ref>{{chú thích báo |url=https://www.akademiapolskiegofilmu.pl/pl/historia-polskiego-filmu/filmy/kolejnosc-uczuc-rez-radoslaw-piwowarski/45 |title=Kolejność uczuć. 1993 |access-date=ngày 29 tháng 9 năm 2019 |archive-date=2021-01-24 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210124100644/https://akademiapolskiegofilmu.pl/pl/historia-polskiego-filmu/filmy/kolejnosc-uczuc-rez-radoslaw-piwowarski/45 }}</ref>
Bộ phim ''Yesterday'' năm 1985 của Radosław Piwowarski đã được vinh dự trao [[Giải Vỏ Sò vàng|Giải Vỏ sò vàng]] tại [[Liên hoan phim quốc tế San Sebastián]], Giải Hoa Tulip vàng tại Liên hoan phim quốc tế Istanbul và được chọn là tác phẩm đại diện cho Ba Lan gửi tranh giải cho hạng mục [[Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất|Phim nói tiếng nước ngoài hay nhất]] tại [[Giải Oscar]] lần thứ 58 nhưng không được đề cử.<ref>Margaret Herrick Library, Academy of Motion Picture Arts and Sciences</ref> Tiếp đó, vào năm 1993, bộ phim ''Kolejność uczuć'' của ông đã giành [[Giải Sư tử vàng]] tại [[Liên hoan phim Gdynia]] lần thứ 18.<ref>{{chú thích báo |url=https://www.akademiapolskiegofilmu.pl/pl/historia-polskiego-filmu/filmy/kolejnosc-uczuc-rez-radoslaw-piwowarski/45 |title=Kolejność uczuć. 1993 |access-date=ngày 29 tháng 9 năm 2019 |archive-date=2021-01-24 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210124100644/https://akademiapolskiegofilmu.pl/pl/historia-polskiego-filmu/filmy/kolejnosc-uczuc-rez-radoslaw-piwowarski/45 }}</ref>


==Đời tư==
==Đời tư==

Bản mới nhất lúc 15:33, ngày 4 tháng 7 năm 2022

Radosław Piwowarski
Piwowarski (2007)

Radosław Piwowarski (sinh ngày 20 tháng 2 năm 1948 tại Bielsko-Biała) là một đạo diễn điện ảnh, nhà biên kịchdiễn viên người Ba Lan.

Cuộc đời và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Radosław Piwowarski sinh ngày 20 tháng 2 năm 1948 tại lszówka Dolna, một quận của thành phố Bielsko-Biała ở miền nam Ba Lan. Ông tốt nghiệp Trường Điện ảnh Quốc gia ở Łódź vào năm 1971. Trong giai đoạn 1972-1981, Radosław Piwowarski làm việc tại xưởng phim Zespół Filmowy X được điều hành bởi nhà làm phim nổi tiếng Andrzej Wajda. Từ năm 1998 đến năm 2003, ông làm giám đốc kênh truyền hình TVP1.[1][2] Ông là một thành viên của Học viện Điện ảnh Ba Lan.[3]

Bộ phim Yesterday năm 1985 của Radosław Piwowarski đã được vinh dự trao Giải Vỏ sò vàng tại Liên hoan phim quốc tế San Sebastián, Giải Hoa Tulip vàng tại Liên hoan phim quốc tế Istanbul và được chọn là tác phẩm đại diện cho Ba Lan gửi tranh giải cho hạng mục Phim nói tiếng nước ngoài hay nhất tại Giải Oscar lần thứ 58 nhưng không được đề cử.[4] Tiếp đó, vào năm 1993, bộ phim Kolejność uczuć của ông đã giành Giải Sư tử vàng tại Liên hoan phim Gdynia lần thứ 18.[5]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Radosław Piwowarski là con của họa sĩ Monika Piwowarska và nhà điêu khắc Edward Piwowarski. Ông có hai con trai là Kordian và Cyprian.[1][6]

Thành tích nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hotel 52, sê-ri phim truyền hình, phần 6 và 7 (2012-2013)
  • Szpilki na Giewoncie, sê-ri phim truyền hình, phần 4 (2012)
  • Kopciuszek, sê-ri phim truyền hình (2006-2007)
  • Na dobre i na złe, sê-ri phim truyền hình (2005-2008)
  • Stacyjka (2004)
  • Królowa chmur w Święta polskie (2003)
  • Lokatorzy, sê-ri phim truyền hình (2002-2005)
  • Palce lizać (1999)
  • Złotopolscy, sê-ri phim truyền hình (1997-2010)
  • Ciemna strona Wenus (1997)
  • Autoportret z kochanką (1996)
  • Kolejność uczuć (1993)
  • Aby do świtu... (1992)
  • Marcowe migdały (1989)
  • Pociąg do Hollywood (1987)
  • Kochankowie mojej mamy (1985)
  • Yesterday (1984)
  • Jan Serce (1981)
  • Córka albo syn (1979)
  • Ciuciubabka (1977)
  • CDN (1975)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Radosław Piwowarski”. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ “Radosław Piwowarski”. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  3. ^ “Członkowie” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  4. ^ Margaret Herrick Library, Academy of Motion Picture Arts and Sciences
  5. ^ “Kolejność uczuć. 1993”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  6. ^ “Radosław Piwowarski o pracy reżysera: Czasy się zmieniły, teraz liczy się kasa. EKSKLUZYWNE VIDEO”. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2019.