Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cầy mangut sọc hẹp”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
n Tham khảo: removing category per CFD, replaced: {{Wikispecies nội dòng → {{wikispecies-inline, {{Thể loại Commons nội dòng → {{commonscat-inline using AWB
 
(Không hiển thị 28 phiên bản của 14 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{Bảng phân loại
{{Bài do bot tạo|Cheers!-bot|date=10-1-2013}}
| image = Smalstreepmangoest.JPG
{{italic title}}
{{Taxobox
| image = Schmalstreifenmungo.JPG
| image_caption =
| image_caption =
| status = VU
| status = VU
| status_system = IUCN
| status_system = iucn3.1
| status_ref = <ref name=iucn>{{cite iucn |author=Hawkins, F. |date=2015 |title=''Mungotictis decemlineata'' |volume=2015 |page=e.T13923A45199764 |doi=10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T13923A45199764.en |access-date=20 December 2021}}</ref>
| status_ref =
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Dòng 12: Dòng 10:
| ordo = [[Bộ Ăn thịt|Carnivora]]
| ordo = [[Bộ Ăn thịt|Carnivora]]
| familia = [[Eupleridae]]
| familia = [[Eupleridae]]
| genus = ''[[Mungotictis]]''
| genus = '''''Mungotictis'''''
| genus_authority = [[Reginald Innes Pocock|Pocock]], 1915
| species = '''''M. decemlineata'''''
| species = '''''M. decemlineata'''''
| binomial = ''Mungotictis decemlineata''
| binomial = ''Mungotictis decemlineata''
| binomial_authority = (Grandidier, 1867)<ref name=msw3>{{MSW3 | id=14000465 |pages=|heading=''Mungotictis decemlineata''}}</ref>
| binomial_authority = ([[Alfred Grandidier|A. Grandidier]], [[1867]])<ref name=msw3>{{MSW3 | id=14000465 |pages=|heading=''Mungotictis decemlineata''}}</ref>
| range_map = Mungotictis decemlineata range map.svg
| trend = unknown
| name = ''Mungotictis decemlineata''
}}
}}
'''''Mungotictis decemlineata''''' là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] trong họ [[Eupleridae]], bộ [[Bộ Ăn thịt|Carnivora]]. Loài này được Grandidier miêu tả năm 1867.<ref name=msw3/>
'''''Cầy cáo sọc hẹp''''' (tên khoa học: '''''Mungotictis decemlineata''''') là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] trong họ [[Eupleridae]], [[bộ Ăn thịt]]. Loài này được Grandidier tả năm 1867.<ref name=msw3/>


Loài này sinh sống ở rừng cây rụng lá Tây và Tây Nam Madagascar.
Loài này sinh sống ở rừng cây rụng lá Tây và Tây Nam Madagascar.<ref name=iucn />
==Tham khảo==
{{Tham khảo}}


==Mô tả==
{{sơ khai động vật có vú}}
''Cầy mangut sọc hẹp'' là một động vật ăn thịt nhỏ với bộ lông dày màu nâu xám, hoa râm, và cái đuôi xù, rậm rạp giống như bàn chải. Chúng có tám đến mười hai sọc hẹp, màu nâu đỏ tới nâu sẫm chạy dọc trên lưng và theo hai bên của cơ thể, từ vai đến gốc đuôi. Phần dưới có màu be nhạt hơn, và có màu cam xung quanh chân. Màu đuôi tương tự như màu trên cơ thể, nhưng có thể là màu xám, và lốm đốm với các màu đậm và nhạt xen kẽ. Mõm tương đối nhọn và tai tròn khá nổi bật. Chân khá nhỏ, và các ngón chân và móng vuốt hơi dài, gan bàn chân không có lông.<ref name=arkive>{{Chú thích web |url=http://www.arkive.org/malagasy-narrow-striped-mongoose/mungotictis-decemlineata/ |ngày truy cập=2014-08-07 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 3 tháng 11 năm 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20121103114136/http://www.arkive.org/malagasy-narrow-striped-mongoose/mungotictis-decemlineata/ |url-status=dead }}</ref><ref name=animal>http://animaldiversity.ummz.umich.edu/accounts/Mungotictis_decemlineata/</ref>


Hai phân loài cầy mangut sọc hẹp được công nhận,<ref name=iucn /> với phân loài Mungotictis decemlineata lineata sẫm màu hơn, với một cái đuôi nhạt màu và sọc rõ rệt hơn, so với phân loài Mungotictis decemlineata decemlineata.<ref name=arkive />
[[Thể loại:Eupleridae]]

[[Thể loại:Động vật được miêu tả năm 1867]]
''Cầy mangut sọc hẹp'' có [[chiều dài]] 250–350&nbsp;mm từ mũi đến gốc đuôi, và [[chiều dài]] đuôi thay đổi từ 230–270&nbsp;mm. Chúng cân nặng khoảng 600-800 g.<ref name=arkive /><ref name=animal />

==Lối sống==
''Cầy mangut sọc hẹp'' là loài hoạt động ban ngày, ăn chủ yếu là côn trùng, đặc biệt là ấu trùng, mà nó có thể đào lên hoặc khai quật từ gỗmục nát. Trong mùa mưa, chế độ ăn uống đa dạng hơn, và bao gồm các loài động vật có vú nhỏ, bò sát, trứng chim, sâu, ốc, và động vật không xương sống khác. Để đập vỡ mở một quả trứng hoặc vỏ ốc, ''Cầy mangut sọc hẹp'' có thể nằm nghiêng, giữ các đối tượng với tất cả bốn chân, trước khi ném nó cho đến khi nó bị vỡ. Con mồi lớn hơn, chẳng hạn như loài vượn cáo nhỏ, có thể được săn bắt theo bầy. ''Cầy mangut sọc hẹp'' sống cả trên cây và trên mặt đất, và có thể qua đêm trong hốc cây trong mùa hè hoặc trong hang vào mùa đông khô. Nó cũng bơi lội giỏi.<ref name=iucn /><ref name=arkive /><ref name=animal />

''Cầy mangut sọc hẹp'' là một loài xã hội, thường được tìm thấy trong các nhóm gia đình từ sáu đến tám cá thể, bao gồm cả con đực trưởng thành, con cái trưởng thành, các con non và sắp trưởng thành. các thành viên trong nhóm giao tiếp bằng cách sử dụng một loạt âm thanh ngắn, lặp đi lặp lại. Trong mùa đông, chúng có thể chia thành các nhóm nhỏ hơn, trong đó bao gồm một cặp tạm thời, nhóm gia đình mẫu hệ, nhóm toàn con đực, và con đực đơn độc. Nếu phát sinh tranh chấp, cái đuôi rậm lông có thể dựng đứng lên để đe dọa.<ref name=iucn /><ref name=arkive /><ref name=animal />

Giao phối diễn ra giữa tháng 12 và tháng Tư, với các con mẹ sinh ra một đứa con duy nhất sau khi mang thai từ 90 đến 105 ngày. Con non cân nặng 50 g khi sinh và cai sữa lúc hai tháng tuổi, nhưng có thể ở lại với con mẹ cho đến hai năm sau khi đạt tới tuổi trưởng thành sinh dục.<ref name=animal /> Tuổi thọ của loài này lên đến 12 năm.<ref name=arkive />

==Phân bố==
''Cầy mangut sọc hẹp'' có phân bố hạn chế trong vùng phía tây Madagascar, ở các khu rừng khô với độ cao 125 m so với mực nước biển. Chúng tương đối phổ biến tại khu vực phân bố.<ref name=iucn /> Phân loài M. d. decemlineata sống ở rừng khô rụng lá, trong khi M. d. lineata được cho là sinh sống ở rừng gai phía nam khu vực phân bố của chúng.<ref name=arkive /><ref name=animal />

== Hình ảnh ==
<gallery>
Tập tin:Mungotictis decemlineata.jpg
Tập tin:Bokyboky3.jpg
</gallery>

==Chú thích==
{{Tham khảo|30em}}

==Tham khảo==
* {{wikispecies-inline|Mungotictis decemlineata}}
* {{commonscat-inline|Mungotictis decemlineata}}

[[Thể loại:Mungotictis|D]]
[[Thể loại:Động vật được tả năm 1867]]
[[Thể loại:Động vật đặc hữu Madagascar]]
[[Thể loại:Động vật đặc hữu Madagascar]]
[[Thể loại:Động vật có vú châu Phi]]



{{Carnivora-stub}}
[[br:Mibinell roudennoù strizh]]
[[bg:Тесноивичест мунго]]
[[ca:Mangosta de bandes estretes]]
[[ceb:Mungotictis decemlineata]]
[[de:Schmalstreifenmungo]]
[[nv:Dlǫ́tsʼósí łibáhígíí]]
[[en:Narrow-striped mongoose]]
[[es:Mungotictis decemlineata]]
[[eu:Mungotictis decemlineata]]
[[fr:Mangouste à dix raies]]
[[it:Mungotictis decemlineata]]
[[hu:Vékonycsíkos mongúz]]
[[nl:Smalstreepmangoest]]
[[ja:ホソスジマングース]]
[[pl:Mangusta wąskosmuga]]
[[ru:Линейчатый мунго]]
[[sr:Танкопруги мунгос]]
[[sv:Smalstrimmig mangust]]
[[uk:Mungotictis decemlineata]]
[[zh:窄紋獴]]

Bản mới nhất lúc 01:03, ngày 5 tháng 3 năm 2022

Mungotictis decemlineata
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Eupleridae
Chi (genus)Mungotictis
Pocock, 1915
Loài (species)M. decemlineata
Danh pháp hai phần
Mungotictis decemlineata
(A. Grandidier, 1867)[2]

Cầy cáo sọc hẹp (tên khoa học: Mungotictis decemlineata) là một loài động vật có vú trong họ Eupleridae, bộ Ăn thịt. Loài này được Grandidier mô tả năm 1867.[2]

Loài này sinh sống ở rừng cây rụng lá Tây và Tây Nam Madagascar.[1]

Cầy mangut sọc hẹp là một động vật ăn thịt nhỏ với bộ lông dày màu nâu xám, hoa râm, và cái đuôi xù, rậm rạp giống như bàn chải. Chúng có tám đến mười hai sọc hẹp, màu nâu đỏ tới nâu sẫm chạy dọc trên lưng và theo hai bên của cơ thể, từ vai đến gốc đuôi. Phần dưới có màu be nhạt hơn, và có màu cam xung quanh chân. Màu đuôi tương tự như màu trên cơ thể, nhưng có thể là màu xám, và lốm đốm với các màu đậm và nhạt xen kẽ. Mõm tương đối nhọn và tai tròn khá nổi bật. Chân khá nhỏ, và các ngón chân và móng vuốt hơi dài, gan bàn chân không có lông.[3][4]

Hai phân loài cầy mangut sọc hẹp được công nhận,[1] với phân loài Mungotictis decemlineata lineata sẫm màu hơn, với một cái đuôi nhạt màu và sọc rõ rệt hơn, so với phân loài Mungotictis decemlineata decemlineata.[3]

Cầy mangut sọc hẹpchiều dài 250–350 mm từ mũi đến gốc đuôi, và chiều dài đuôi thay đổi từ 230–270 mm. Chúng cân nặng khoảng 600-800 g.[3][4]

Lối sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầy mangut sọc hẹp là loài hoạt động ban ngày, ăn chủ yếu là côn trùng, đặc biệt là ấu trùng, mà nó có thể đào lên hoặc khai quật từ gỗmục nát. Trong mùa mưa, chế độ ăn uống đa dạng hơn, và bao gồm các loài động vật có vú nhỏ, bò sát, trứng chim, sâu, ốc, và động vật không xương sống khác. Để đập vỡ mở một quả trứng hoặc vỏ ốc, Cầy mangut sọc hẹp có thể nằm nghiêng, giữ các đối tượng với tất cả bốn chân, trước khi ném nó cho đến khi nó bị vỡ. Con mồi lớn hơn, chẳng hạn như loài vượn cáo nhỏ, có thể được săn bắt theo bầy. Cầy mangut sọc hẹp sống cả trên cây và trên mặt đất, và có thể qua đêm trong hốc cây trong mùa hè hoặc trong hang vào mùa đông khô. Nó cũng bơi lội giỏi.[1][3][4]

Cầy mangut sọc hẹp là một loài xã hội, thường được tìm thấy trong các nhóm gia đình từ sáu đến tám cá thể, bao gồm cả con đực trưởng thành, con cái trưởng thành, các con non và sắp trưởng thành. các thành viên trong nhóm giao tiếp bằng cách sử dụng một loạt âm thanh ngắn, lặp đi lặp lại. Trong mùa đông, chúng có thể chia thành các nhóm nhỏ hơn, trong đó bao gồm một cặp tạm thời, nhóm gia đình mẫu hệ, nhóm toàn con đực, và con đực đơn độc. Nếu phát sinh tranh chấp, cái đuôi rậm lông có thể dựng đứng lên để đe dọa.[1][3][4]

Giao phối diễn ra giữa tháng 12 và tháng Tư, với các con mẹ sinh ra một đứa con duy nhất sau khi mang thai từ 90 đến 105 ngày. Con non cân nặng 50 g khi sinh và cai sữa lúc hai tháng tuổi, nhưng có thể ở lại với con mẹ cho đến hai năm sau khi đạt tới tuổi trưởng thành sinh dục.[4] Tuổi thọ của loài này lên đến 12 năm.[3]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầy mangut sọc hẹp có phân bố hạn chế trong vùng phía tây Madagascar, ở các khu rừng khô với độ cao 125 m so với mực nước biển. Chúng tương đối phổ biến tại khu vực phân bố.[1] Phân loài M. d. decemlineata sống ở rừng khô rụng lá, trong khi M. d. lineata được cho là sinh sống ở rừng gai phía nam khu vực phân bố của chúng.[3][4]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f Hawkins, F. (2015). Mungotictis decemlineata. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T13923A45199764. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T13923A45199764.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Mungotictis decemlineata”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ a b c d e f g “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2014.
  4. ^ a b c d e f http://animaldiversity.ummz.umich.edu/accounts/Mungotictis_decemlineata/

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]