Trăn Ấn Độ

(Đổi hướng từ Trăn đất)

Trăn Ấn Độ hay còn gọi là Trăn đất,[2] trăn hoa (người Mường),[2] tua lươm (người Tày),[2],[cần dẫn nguồn] trăn đuôi đen,[cần dẫn nguồn] trăn đá Ấn Độ[3] (danh pháp hai phần: Python molurus) là một loài trăn sống chủ yếu ở Ấn Độ và một vài nơi ở nam và đông nam châu Á[4]. Nó có màu sáng hơn trăn Miến Điện và thường đạt chiều dài 3 mét (9,8 ft).[5]

Trăn Ấn Độ
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Sauropsida/Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes = Pythonidae
Chi (genus)Python
Loài (species)P. molurus
Danh pháp hai phần
Python molurus
(Linnaeus, 1758)
Phân bổ khu vực của trăn Ấn Độ (trăn đất, trăn đá)
Phân bổ khu vực của trăn Ấn Độ (trăn đất, trăn đá)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • [Coluber] Molurus Linnaeus, 1758
  • Boa Ordinata Schneider, 1801
  • Boa Cinerae Schneider, 1801
  • Boa Castanea Schneider, 1801
  • Boa Albicans Schneider, 1801
  • Boa Orbiculata Schneider, 1801
  • Coluber Boaeformis Shaw, 1802
  • Python bora Daudin, 1803
  • Python tigris Daudin, 1803
  • Python tigris castaneus
    - Daudin, 1803
  • Python tigris albanicus [sic]
    - Daudin, 1803
  • Python ordinatus - Daudin, 1803
  • Python Javanicus Kuhl, 1820
  • Python molurus - Gray, 1842
  • Python Jamesonii Gray, 1842
  • Python (Asterophis) tigris
    - Fitzinger, 1843
  • Python molurus - Boulenger, 1893
  • Python molurus [molurus]
    - F. Werner, 1899
  • [Python molurus] var. ocellatus
    F. Werner, 1899
  • [Python molurus] var. intermedia
    F. Werner, 1899
  • Python molurus molurus
    - Stull, 1935
  • Python molurus - M.A. Smith, 1943
  • Python molurus pimbura Deraniyagala, 1945
  • Python molurus molurus
    - Stimson, 1969
  • [Python molurus] var. [molurus]
    - Deuve, 1970
  • Python molurus - Kluge, 1993[1]
Tên gọi Việt ngữ trăn mốc không còn phù hợp với loài này nữa khi phân loài P.m.bivittatus được công nhận rộng rãi thành loài Python bivittatus

Trăn đất sống ở các nương rẫy ven rừng, trảng cỏ, rừng thứ sinh nghèo kiệt, ít khi chúng sống trong rừng rậm. Chúng có tập tính ăn đuổi theo mồi và bắt mồi bằng động tác phóng đớp. Hoạt động chủ yếu của loài là vào ban đêm, vào ban ngày chúng nằm vắt trên cây vào mùa nóng hoặc thu mình trong hang đất, tổ mối vào mùa lạnh.

Trăn đất cái thường đẻ 15-25 trứng mỗi lứa, chúng quấn quanh tổ để canh trứng.[2]

Trăn đất không cắn chết người lớn tuy nhiên nên lưu ý cảnh giác với trẻ nhỏ,[6] chúng ăn các loài động vật có xương sống từ kích thước trung bình (lợn rừng, hoẵng, cheo cheo chuột) tới kích thước bé (rắn, chim, ếch nhái). Trăn đất có thể trở thành thiên địch bắt chuột góp phần bảo vệ sản xuất nông lâm nghiệp.[2]

Phân loại

sửa

Phân loại dưới loài của Trăn đất đang gặp nhiều tranh cãi. Trăn Miến Điện (còn gọi là trăn mốc) từng được xem là 1 phân loài của trăn Ấn Độ với tên khoa học là Python molurus bivittatus. Tuy nhiên từ năm 2009 thì trăn Miến Điện được xác nhận là 1 loài riêng biệt với tên khoa học là Python bivittatus.[7] Tuy nhiên điều này vẫn chưa còn chờ các phân tích di truyền. Một số phân loài được định danh trong loài:

  • Python molurus molurus (Trăn đá Ấn Độ)
  • Python molurus pimbura (Trăn đá Sri Lanka)

Có nguồn tin cho rằng trăn đá Sri Lanka thì rơi vào tình trạng trở thành một đơn vị phân loại bán hợp lệ, đôi khi được coi là một phân loài thứ ba, đôi khi được xem như là cùng loài với trăn đá Ấn Độ.[8]

Hình ảnh

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, vol. 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
  2. ^ a b c d e PGS.PTS.Phạm Nhật (Chủ Biên) - Đỗ Quang Huy; Động vật rừng; Nhà xuất bản nông nghiệp - 1998; Trang 55.
  3. ^ Python molurus (TSN 202187) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  4. ^ Jerry G. Walls: "The Living Pythons"; T. F. H. Publications, 1998: trang 131-142; ISBN 0-7938-0467-1
  5. ^ Wall, F. (1912), “A popular treatise on the common Indian snakes – The Indian Python”, Journal of the Bombay Natural History Society, 21: 447–476.
  6. ^ J. G. Walls: The Living Pythons - A complete guide to the Pythons of the World. T. F. H. Publications 1998, S. 131–142. ISBN 0-7938-0467-1.
  7. ^ H. J. Jacobs, M. Auliya, W. Böhme: Zur Taxonomie des Dunklen Tigerpythons, Python molurus bivittatus KUHL, 1820, speziell der Pupulation von Sulawesi – On the Taxonomy of the Burmese Python, Python molurus bivittatus KUHL, 1820, specifically on the Sulawesi population. Lưu trữ 2011-05-25 tại Wayback Machine In: SAURIA, Band 31, Heft 3, Berlin 2009, S. 5–16 (online, pdf).
  8. ^ Mark O'Shea the quest species Indian rock python & Burmese rock python, Python molurus & Python bivittatus

Liên kết ngoài

sửa