Huyền Quang
Huyền Quang (玄光), 1254-1334, tên thật là Lý Tái Đạo (李載道) là một thiền sư, nhà lãnh đạo Phật giáo Đại thừa ở Đại Việt thời Trần. Ông là người hương Vạn Tải, châu Nam Sách, lộ Lạng Giang (nay thuộc xã Thái Bảo, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh). Học giỏi, đỗ cả thi hương, thi hội. Ông đỗ đệ nhất giáp tiến sĩ (trạng nguyên) khoa thi năm 1272?[1] hay 1274?[2] và được bổ làm việc trong Viện Nội Hàn của triều đình, tiếp sư Bắc triều, nổi tiếng văn thơ. Sau này từ chức đi tu, theo Trần Nhân Tông lên Trúc Lâm. Là một Thiền sư Việt Nam, tổ thứ ba dòng Trúc Lâm Yên Tử. Ông là một nhà thơ lớn với nhiều bài thơ còn được lưu lại. Cùng với Trúc Lâm Đầu Đà Trần Nhân Tông và Pháp Loa, ông được xem là một Đại thiền sư của Việt Nam và người ta xem ông và hai vị nêu trên ngang hàng với sáu vị tổ của Thiền tông Trung Quốc hoặc 28 vị tổ của Thiền Ấn Độ.
Tôn giả Huyền Quang 玄光 | |
---|---|
Tôn giáo | Phật giáo |
Trường phái | Đại thừa |
Tông phái | Thiền tông |
Thiền phái | Thiền phái Trúc Lâm |
Cá nhân | |
Quốc tịch | Đại Việt |
Sinh | Lý Tái Đạo (李載道) 1254 Châu Nam Sách, lộ Lạng Giang, Đại Việt Nay thuộc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam |
Mất | 27 tháng 2 năm 1334 Chùa Côn Sơn, Đại Việt Nay thuộc thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, Việt Nam |
Bố mẹ | Cha: Lý Tuệ Tổ Mẹ: Lê thị |
Sự nghiệp tôn giáo | |
Xuất gia | Chùa Vũ Ninh (Bắc Ninh) |
Thầy | Quốc sư Bảo Phác Giác hoàng Điều ngự Tôn giả Phổ Tuệ |
Tác phẩm | Xem mục Tác phẩm |
Tấn phong | Trúc Lâm Thiền Sư đệ tam đại |
Chức vụ | Tổ thứ 3 Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử |
Truyền thuyết và sự nghiệp
sửaTheo truyền thuyết ghi lại trong Tam tổ thực lục (三祖實錄), mẹ của Huyền Quang là Lê Thị hay đến chùa Ngọc Hoàng cầu nguyện vì tuổi đã 30 mà chưa có con. Đầu năm Giáp Dần 1254, vị trụ trì chùa Ngọc Hoàng là Huệ Nghĩa mơ thấy "các toà trong chùa đèn chong sáng rực, chư Phật tôn nghiêm, Kim Cương Long Thần la liệt đông đúc. Đức Phật chỉ Tôn giả A-nan-đà bảo: 'Ngươi hãy tái sinh làm pháp khí Đông Độ và phải nhớ lại duyên xưa.'" Năm ấy Lê Thị sinh Huyền Quang. Lớn lên ông dung mạo dị thường, làm quan đến chức Hàn Lâm.
Tam Tổ thực lục, phần Tổ Gia thực lục chép tiểu sử Huyền Quang có nói: ông cùng vua Trần Anh Tông đến chùa Vĩnh Nghiêm huyện Phượng Nhãn, nghe Thiền sư Pháp Loa giảng kinh, liền nhớ lại "duyên xưa", xin xuất gia thụ giáo. Tuy nhiên, cũng trong sách này mà phần tiểu sử Pháp Loa lại nói Huyền Quang thụ giáo với Bảo Phác ở chùa Vũ Ninh (Bắc Ninh). Ông được cử làm thị giả của Trúc Lâm Đầu Đà và được ban pháp hiệu là Huyền Quang.
Sau, ông theo lời phó chúc của Trúc Lâm trụ trì chùa Vân Yên (nay là chùa Hoa Yên) trên núi Yên Tử. Vì đa văn bác học, tinh thông đạo lý nên tăng chúng đua nhau đến học.
Niên hiệu Đại Khánh thứ 4 (1317), ông được Pháp Loa truyền y của Trúc Lâm và tâm kệ. Sau khi Pháp Loa tịch (1330), ông kế thừa làm Tổ thứ ba của thiền phái Trúc Lâm nhưng vì tuổi đã cao nên ông giao phó trách nhiệm lại cho Quốc sư An Tâm.
Ông đến trụ trì Thanh Mai Sơn sáu năm, sau dời sang Côn Sơn giáo hoá. Ngày 23 tháng 1 năm Giáp Tuất (1334) thời vua Trần Hiến Tông, ông viên tịch, thọ 80 tuổi. Thượng hoàng Trần Minh Tông sắc thuỵ là Trúc Lâm Thiền Sư Đệ Tam Đại, đặc phong Từ Pháp Huyền Quang Tôn Giả.
Tác phẩm
sửaSau đây là một vài bài thơ tiêu biểu của thiền sư Huyền Quang:
菊花 |
Cúc hoa |
|
- (theo Thơ văn Lý-Trần)
花在中庭人在樓。 |
Hoa tại trung đình, nhân tại lâu |
|
- (Bản dịch của Nguyễn Lang)
地爐即事 |
Địa lô tức sự |
|
- (Bản dịch của Nguyễn Lang)
|
|
- (Bản dịch của Phan Võ)
Tác phẩm của Sư:
- Ngọc tiên tập
- Chư phẩm kinh
- Công văn tập
- Phổ huệ ngữ lục
Tham khảo
sửa- Khuyết danh (1995). Tam Tố Thực lục. Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam.
- Ngô Sĩ Liên (1993). Đại Việt sử ký toàn thư. Nội các quan bản. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
- Nguyễn Hiền Đức (1973). Lịch sử Phật giáo Đàng Ngoài. Đại học Văn khoa Sài Gòn.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - Nguyễn Lang (1979). Việt Nam Phật giáo sử luận. 1. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn học.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - Nguyễn Huệ Chi; Trần Thị Băng Thanh; Đỗ Văn Hỷ; Trần Tú Châu (1988). Thơ văn Lý Trần (PDF). II—Quyển thượng. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Nguyễn Tài Thư (1988), Lịch sử Phật giáo Việt Nam, Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học xã hội, ISBN 1565180984
- Hòa thượng Thích Thanh Từ (1992). Thiền sư Việt Nam (ấn bản thứ 2). Thành hội Phật giáo Thành phố Hồ Chí Minh.
- Lê Mạnh Thát (1999). Trần Nhân Tông: Con người và tác phẩm. Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh.
Liên kết ngoài
sửa- ^ Đại Việt Sử ký toàn thư không thấy có ghi chép về việc này nhưng Danh sách trạng nguyên lại ghi ông đỗ năm Nguyên Phong thứ hai (1252) đời Trần Thái Tông, một điều vô lý do ông chưa sinh ra mà đã đỗ trạng nguyên.
- ^ Văn miếu Bắc Ninh: Văn bia 1 Lưu trữ 2015-05-23 tại Wayback Machine, tuy nhiên điều này cũng khó tin do trong Đại Việt Sử ký toàn thư chép việc Đào Tiêu đỗ đầu khoa thi 1275, nghĩa là chỉ 1 năm sau.