Giải bóng đá Cúp Quốc gia Việt Nam
Giải bóng đá Cúp Quốc gia (tiếng Anh: National Football Cup), thường được biết đến với tên ngắn gọn hơn là Cúp Quốc gia (trước đây cũng được gọi là Cúp bóng đá quốc gia trong tiếng Việt[1]), là giải bóng đá hàng năm cho các đội bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam. Giải đấu ra đời vào năm 1992 với đội đoạt chức vô địch đầu tiên là Cảng Sài Gòn.
Cơ quan tổ chức | VPF |
---|---|
Thành lập | 1992 |
Khu vực | Việt Nam |
Số đội | 27 |
Cúp trong nước | Siêu cúp bóng đá Việt Nam |
Cúp quốc tế | AFC Champions League Two |
Đội vô địch hiện tại | Đông Á Thanh Hóa (2023–24) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Hà Nội Sông Lam Nghệ An Becamex Bình Dương (3 lần) |
Truyền hình | FPT Play, HTV, TV360, VTV |
Trang web | https://vpf.vn/ |
Giải bóng đá Cúp Quốc gia 2024–25 |
Các câu lạc bộ tham dự giải sẽ là các câu lạc bộ thi đấu tại V.League 1 và V.League 2. Thể thức bốc thăm chia cặp và đấu loại trực tiếp, tùy thứ hạng mùa giải liền trước đó và số lượng đội bóng tham dự mùa bóng hiện tại để xác định số vòng đấu cũng như vòng đấu phải tham gia của các đội. Đội vô địch Cúp Quốc gia sẽ đại diện cho Việt Nam tham dự AFC Champions League Two. Đội vô địch Cúp Quốc gia cũng sẽ tham dự trận tranh Siêu cúp Quốc gia cùng với đội vô địch V.League 1.
Tính đến mùa giải 2023–24, Sông Lam Nghệ An, Becamex Bình Dương và Hà Nội là những đội bóng có nhiều lần đoạt Cúp Quốc gia nhất với ba danh hiệu mỗi đội.
Cúp
sửaThể thức thi đấu
sửaCác câu lạc bộ được bốc thăm theo cặp, thi đấu theo thể thức loại trực tiếp một trận. Sau khi kết thúc 90 phút thi đấu chính thức, nếu tỷ số hoà, hai đội sẽ thi đấu luân lưu 11m để xác định đội thắng, tương tự như Cúp FA tại Anh.
Với các trận đấu giữa câu lạc bộ từ V.League 1 và câu lạc bộ từ V.League 2, câu lạc bộ từ V.League 1 không được sử dụng cầu thủ ngoại.
Phân loại giải đấu (mùa giải 2023)
sửaVòng đấu | Số đội bóng vào thẳng | Số đội bóng từ vòng đấu trước |
---|---|---|
Vòng loại | 20 đội từ V.League 1 và V.League 2 | — |
Vòng 1/8 | 4 đội lọt vào bán kết mùa giải trước
2 đội tham dự các cúp châu lục |
10 đội thắng vòng loại |
Vòng tứ kết | — | 8 đội thắng vòng 1/8 |
Vòng bán kết | 4 đội thắng vòng tứ kết | |
Trận chung kết | 2 đội thắng vòng bán kết |
Lịch sử
sửaGiải đấu được Liên đoàn bóng đá Việt Nam tổ chức lần đầu tiên vào năm 1992, dành cho tất cả các đội bóng trong hệ thống thi đấu của bóng đá Việt Nam. Cảng Sài Gòn là chủ nhân của chiếc Cúp Quốc gia đầu tiên sau khi thắng Thể Công trong loạt sút luân lưu ở sân Thống Nhất. Cũng tại đây, Cảng Sài Gòn còn giành chiếc cúp này một lần nữa vào năm 2000. Năm 2004, Cúp Quốc gia được giới hạn lại cho các câu lạc bộ chuyên nghiệp và hạng Nhất.[2]
Có tổng cộng 16 nhà vô địch trong lịch sử của giải đấu. Trong đó, Đồng Tâm Long An, Hà Nội ACB, Nam Định, Sài Gòn Xuân Thành, Hòa Phát Hà Nội, Navibank Sài Gòn, Xi măng The Vissal Ninh Bình đều có 1 lần lên ngôi; Cảng Sài Gòn, SHB Đà Nẵng, Bình Định, Công an Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hải Quan và Đông Á Thanh Hoá, mỗi đội đều đã 2 lần đăng quang. Ba đội có thành tích tốt nhất là Sông Lam Nghệ An, Hà Nội và Becamex Bình Dương, với 3 chức vô địch mỗi đội.
Các trận chung kết
sửa7 tháng 7 năm 2024 | Đông Á Thanh Hóa | 0–0 (9–8 p) |
Hà Nội | Thành phố Thanh Hóa, Thanh Hóa |
---|---|---|---|---|
18:00 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Thanh Hóa Lượng khán giả: 13.500 Trọng tài: Usaid Bin Jamal (Malaysia) |
||
Loạt sút luân lưu | ||||
20 tháng 8 năm 2023 | Đông Á Thanh Hóa | 0–0 (5–3 p) |
Viettel | Thành phố Thanh Hóa, Thanh Hóa |
---|---|---|---|---|
18:00 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Thanh Hóa Lượng khán giả: 10.000 Trọng tài: Vũ Nguyên Vũ |
27 tháng 11 năm 2022 | Hà Nội | 2–0 | Topenland Bình Định | Đống Đa, Hà Nội |
---|---|---|---|---|
17:00 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Hàng Đẫy Lượng khán giả: 8.000 Trọng tài: Nguyễn Viết Duẩn |
20 tháng 9 năm 2020 | Viettel | 1–2 | Hà Nội | Sân vận động Hàng Đẫy, Hà Nội |
---|---|---|---|---|
18:00 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 3.000 Trọng tài: Nguyễn Đình Thái |
31 tháng 10 năm 2019 | Quảng Nam | 1–2 | Hà Nội | Sân vận động Tam Kỳ, Quảng Nam |
---|---|---|---|---|
17:00 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 7.000 Trọng tài: Nguyễn Ngọc Châu |
15 tháng 10 năm 2018 | Becamex Bình Dương | 3–1 | FLC Thanh Hóa | Sân vận động Tam Kỳ, Quảng Nam |
---|---|---|---|---|
17:00 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 4.000 Trọng tài: Hoàng Anh Tuấn |
30 tháng 11 năm 2017 | Sông Lam Nghệ An | 5–1 | Becamex Bình Dương | Sân vận động Vinh, Nghệ An |
---|---|---|---|---|
17:00 |
|
Chi tiết Video |
|
Lượng khán giả: 15.000 Trọng tài: Hoàng Ngọc Hà |
9 tháng 11 năm 2017 | Becamex Bình Dương | 1–2 | Sông Lam Nghệ An | Sân vận động Gò Đậu, Bình Dương |
---|---|---|---|---|
17:00 |
|
Chi tiết Youtube |
|
Lượng khán giả: 7.000 Trọng tài: Hoàng Anh Tuấn |
24 tháng 9 năm 2016 | Than Quảng Ninh | 4–4 | Hà Nội T&T | Sân vận động Cẩm Phả, Quảng Ninh |
---|---|---|---|---|
18:00 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 8.000 Trọng tài: Nguyễn Trọng Thư |
29 tháng 9 năm 2016 | Hà Nội T&T | 1–2 | Than Quảng Ninh | Sân vận động Hàng Đẫy, Hà Nội |
---|---|---|---|---|
18:00 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 8.000 Trọng tài: Nguyễn Đức Vũ |
26 tháng 9 năm 2015 | Becamex Bình Dương | 4–2 | Hà Nội T&T | Sân vận động Gò Đậu, Bình Dương |
---|---|---|---|---|
17:00 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 14.000 Trọng tài: Nguyễn Đức Vũ |
17 tháng 8 năm 2014 | Câu lạc bộ bóng đá Hải Phòng | 2–0 | Becamex Bình Dương | Sân vận động Lạch Tray, Hải Phòng |
---|---|---|---|---|
17:00 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 10.000 Trọng tài: Nguyễn Trọng Thư |
5 tháng 9 năm 2013 | SHB Đà Nẵng | 1–1 (5–6 p) |
Xi Măng The Vissai Ninh Bình | Sân vận động Chi Lăng, Đà Nẵng |
---|---|---|---|---|
16:00 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 18.000 Trọng tài: Phùng Đình Dũng |
Loạt sút luân lưu | ||||
|
|
29 tháng 8 năm 2012 | Sài Gòn Xuân Thành | 4–1 | Hà Nội T&T | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh |
---|---|---|---|---|
15:30 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 12.000 Trọng tài: Võ Quang Vinh |
27 tháng 8 năm 2011 | Navibank Sài Gòn | 3–0 | Sông Lam Nghệ An | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh |
---|---|---|---|---|
15:30 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 15.000 Trọng tài: Võ Quang Vinh |
28 tháng 8 năm 2010 | Sông Lam Nghệ An | 1–0 | Hoàng Anh Gia Lai | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh |
---|---|---|---|---|
15:30 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 7.000 Trọng tài: Phùng Đình Dũng |
29 tháng 8 năm 2009 | SHB Đà Nẵng | 1–0 | Thể Công | Sân vận động Hàng Đẫy, Hà Nội |
---|---|---|---|---|
15:30 |
|
Chi tiết | Lượng khán giả: 3.000 Trọng tài: Võ Minh Trí |
30 tháng 8 năm 2008 | Hà Nội ACB | 1–0 | Becamex Bình Dương | Sân vận động Hàng Đẫy, Hà Nội |
---|---|---|---|---|
15:30 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 1.000 Trọng tài: Đặng Thanh Hạ |
30 tháng 9 năm 2007 | Đạm Phú Mỹ Nam Định | 1–0 | Pisico Bình Định | Sân vận động Ninh Bình, Ninh Bình |
---|---|---|---|---|
15:30 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 8.000 Trọng tài: Hoàng Anh Tuấn |
3 tháng 9 năm 2006 | Hoà Phát Hà Nội | 2–1 | Gạch Đồng Tâm Long An | Sân vận động Ninh Bình, Ninh Bình |
---|---|---|---|---|
17:00 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 20.000 Trọng tài: Đặng Thanh Hạ |
20 tháng 8 năm 2005 | Gạch Đồng Tâm Long An | 5–0 | Misustar Hải Phòng | Sân vận động Long An, Long An |
---|---|---|---|---|
16:00 |
|
Chi tiết |
|
Lượng khán giả: 12.000 Trọng tài: Dương Văn Hiền |
10 tháng 7 năm 2004 | Pisico Bình Định | 2–0 | Thể Công | Sân vận động Vinh, Nghệ An |
---|---|---|---|---|
16:00 |
|
Chi tiết | Lượng khán giả: 17.000 |
2 tháng 7 năm 2003 | Pisico Bình Định | 2–1 | Ngân hàng Đông Á | Sân vận động Quy Nhơn, Bình Định |
---|---|---|---|---|
16:00 | Chi tiết | Lượng khán giả: 13.000 |
19 tháng 5 năm 2002 | Sông Lam Nghệ An | 1–0 | Thừa Thiên-Huế | Sân vận động Vinh, Nghệ An |
---|---|---|---|---|
16:00 |
|
Chi tiết |
17 tháng 6 năm 2001 | Công an Thành phố Hồ Chí Minh | 2–1 | Công an Hà Nội | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh |
---|---|---|---|---|
16:00 |
|
Chi tiết |
|
27 tháng 5 năm 2000 | Cảng Sài Gòn | 2–1 | Công an Thành phố Hồ Chí Minh | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh |
---|---|---|---|---|
16:00 |
|
Chi tiết | Hoàng Hùng 42' |
30 tháng 9 năm 1998 | Công an Thành phố Hồ Chí Minh | 2–0 | Hải Quan | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh |
---|---|---|---|---|
16:00 | Chi tiết |
7 tháng 12 năm 1997 | Hải Quan | 3–0 | Cảng Sài Gòn | Sân vận động Chi Lăng, Đà Nẵng |
---|---|---|---|---|
16:00 | Chi tiết |
5 tháng 12 năm 1996 | Hải Quan | 0–0 (6–5 p) |
Cảng Sài Gòn | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh |
---|---|---|---|---|
16:00 | Chi tiết |
24 tháng 9 năm 1995 | Công an Hải Phòng | 1–0 | Công an Hà Nội | Sân vận động Hàng Đẫy, Hà Nội |
---|---|---|---|---|
16:00 | Đặng Văn Dũng | Chi tiết |
5 tháng 11 năm 1994 | Sông Bé | 1–0 | Cảng Sài Gòn | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh |
---|---|---|---|---|
16:00 | Chi tiết |
28 tháng 8 năm 1993 | Quảng Nam-Đà Nẵng | 2–1 | Tổng cục Đường Sắt | Sân vận động Chi Lăng, Đà Nẵng |
---|---|---|---|---|
16:00 | Chi tiết |
14 tháng 5 năm 1992 | Cảng Sài Gòn | 1–1 (5–4 p) |
Thể Công | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh |
---|---|---|---|---|
16:00 | Chi tiết |
Các câu lạc bộ vô địch
sửaCHÚ THÍCH |
---|
Câu lạc bộ đang thi đấu tại V.League 1 |
Câu lạc bộ hiện không thi đấu tại V.League 1. |
Câu lạc bộ không còn tham gia bóng đá |
Câu lạc bộ | Vô địch | Năm vô địch | Ghi chú |
---|---|---|---|
Becamex Bình Dương | 3 | 1994, 2015, 2018 | tên cũ là Sông Bé (1994) |
Hà Nội | 3 | 2019, 2020, 2022 | tên cũ là Hà Nội T&T (2006–2016) |
Sông Lam Nghệ An | 3 | 2001–02, 2010, 2017 | |
Đông Á Thanh Hóa | 2 | 2023, 2023–24 | tên cũ là Thanh Hóa (2011–2015), FLC Thanh Hóa (2015–2018) |
Thành phố Hồ Chí Minh | 2 | 1992, 1999–00 | tên cũ là Cảng Sài Gòn (1960–2003) |
Quy Nhơn Bình Định | 2 | 2003, 2004 | tên cũ là Bình Định (1990–2004), Pisico Bình Định (2006–2007), Topenland Bình Định (2021–2023) |
Ngân hàng Đông Á | 2 | 1998, 2000–01 | tên cũ là Công an Thành phố Hồ Chí Minh (1978–2002) |
SHB Đà Nẵng | 2 | 1993, 2009 | tên cũ là Quảng Nam-Đà Nẵng (1976–1996), Đà Nẵng (1997–2007) |
Hải Phòng | 2 | 1995, 2014 | tên cũ là Công an Hải Phòng (1986–2002), Mitsustar Hải Phòng (2005) |
Long An | 1 | 2005 | tên cũ là Gạch Đồng Tâm Long An (2001–2006), Đồng Tâm Long An (2007–2015) |
Thép Xanh Nam Định | 1 | 2007 | tên cũ là Đạm Phú Mỹ Nam Định (2007–2008), Megastar Nam Định (2010) |
Than Quảng Ninh | 1 | 2016 | |
Xi măng Xuân Thành Sài Gòn | 1 | 2012 | tên cũ là Sài Gòn Xuân Thành (2012) |
Hòa Phát Hà Nội | 1 | 2006 | |
Navibank Sài Gòn | 1 | 2011 | |
Xi măng The Vissai Ninh Bình | 1 | 2013 |
Các nhà tài trợ
sửa# | Nhà tài trợ | Mùa giải |
---|---|---|
1 | Pepsi | 1997, 1998, 1999–2000, 2000–01, 2001–02 |
2 | Vinausteel | 2003 |
3 | Samsung | 2004 |
4 | Vilube | 2005 |
5 | Vinakansai Cement | 2006, 2007, 2008, 2009 |
6 | Nhựa Hoa Sen | 2010, 2011, 2012 |
7 | Eximbank | 2013 |
8 | Kienlongbank | 2014, 2015, 2016 |
9 | Sứ Thiên Thanh | 2017 |
10 | Sư Tử Trắng | 2018 |
11 | Bamboo Airways | 2019, 2020, 2021[3][4] |
12 | BaF Meat | 2022 |
13 | Không có | 2023, 2024–25 |
14 | Casper | 2023–24 |
Tham khảo
sửa- ^ PHÓNG, BÁO SÀI GÒN GIẢI (12 tháng 1 năm 2005). “Bước đầu đổi mới”. BÁO SÀI GÒN GIẢI PHÓNG. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
- ^ VnExpress. “Cup Quốc gia 2004 sẽ không có các đội hạng Nhì”. vnexpress.net. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Bamboo Airways tiếp tục đồng hành cùng Giải Cúp QG 2020”. vpf.vn.
- ^ “Hãng hàng không Bamboo Airways tài trợ Cúp Quốc Gia 2019”. www.vnleague.com.
Xem thêm
sửaLiên kết ngoài
sửa(tiếng Việt)
- Liên đoàn bóng đá Việt Nam
- Giải Hạng nhất Quốc gia - Liên đoàn bóng đá Việt Nam
- Giải bóng đá Hạng nhất Quốc gia - Công ty Cổ phần Bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam Lưu trữ 2014-12-31 tại Wayback Machine
- Giải bóng đá Cúp Quốc gia - Công ty Cổ phần Bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam Lưu trữ 2015-02-06 tại Wayback Machine
- Siêu Cúp quốc gia - Liên đoàn bóng đá Việt Nam