Bloom (album của Troye Sivan)

album phòng thu năm 2018 của Troye Sivan

Bloom là album phòng thu thứ hai của của nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Úc Troye Sivan, phát hành vào ngày 31 tháng 8 năn 2018 thông qua EMI AustraliaCapitol Records. Đây là sản phẩm tiếp nối album phòng thu đầu tay phát hành năm 2015, Blue Neighbourhood, và có sự tham gia của các nghệ sĩ khách mời như GordiAriana Grande. Bốn đĩa đơn được phát hành trước album gồm "My My My!", "The Good Side", "Bloom", "Dance to This" và "Animal".

Bloom
Album phòng thu của Troye Sivan
Phát hành31 tháng 8 năm 2018 (2018-08-31)
Thu âm2017–2018
Thể loại
Thời lượng36:47
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Troye Sivan
Blue Neighbourhood
(2015)
Bloom
(2018)
In a Dream
(2020)
Đĩa đơn từ Bloom
  1. "My My My!"
    Phát hành: 10 tháng 1 năm 2018
  2. "The Good Side"
    Phát hành: 19 tháng 1 năm 2018
  3. "Bloom"
    Phát hành: 2 tháng 5 năm 2018
  4. "Dance to This"
    Phát hành: 13 tháng 6 năm 2018
  5. "Animal"
    Phát hành: 9 tháng 8 năm 2018

Tại lễ trao giải ARIA Music Awards of 2018, album được đề cử tại 3 hạng mục: Album của năm, Nam nghệ sĩ xuất sắc nhấtBản phát hành pop xuất sắc nhất.[3]

Sáng tác

sửa

Bloom đã được gọi là "album có chủ đề tình dục" của Sivan,[4] cũng như được đánh giá là "tăm tối hơn", "chịu ảnh hưởng của ghi-ta nhiều hơn" và "dễ nhún nhảy theo hơn" so với chất liệu âm nhạc trước đó của anh.[5][6] Album cũng được mô tả là có nội dung về việc bộc lộ sự đồng tính nam một cách đầy thách thức.[5] Ca khúc đầu tiên trong album, "Seventeen", nói về một trải nghiệm tình dục mà Sivan trải qua với một người đàn ông anh quen biết trên Grindr.[5] Sivan đã viết hầu hết bài hát trong album cùng với nhạc sĩ người Mỹ Leland và nhạc sĩ người Canada Allie X.[4] Quá trình sản xuất cho album chủ yếu được tiến hành bởi Bram Inscore, Oscar Görres, Oscar HolterAriel Rechtshaid.

Phát hành và quảng bá

sửa

"My My My!" được phát hành thành đĩa đơn mở đường cho album vào ngày 10 tháng 1 năm 2018 cùng với một video âm nhạc được đạo diễn bởi Grant Singer.[7] Đĩa đơn thứ hai, "The Good Side", được phát hành 9 ngày sau đó. Đây là một bài hát thuộc thể loại acoustic với nội dung về một cuộc chia tay. Sivan giải thích rằng ca khúc như một lá thư mở gửi cho một người bạn trai cũ.[8] Ca khúc chủ đề "Bloom", một ca khúc nói về khát khao tình dục đồng giới,[9] được phát hành thành đĩa đơn thứ ba vào ngày 2 tháng 5.[10] "Dance to This", với sự tham gia của nữ ca sĩ người Mỹ Ariana Grande, là đĩa đơn thứ tư của album và được phát hành vào ngày 13 tháng 6.[11] Đĩa đơn thứ năm, "Animal", được phát hành vào ngày 9 tháng 8.[12] Vào ngày 14 tháng 6, Sivan thông báo một phiên bản đặc biệt trên Target sẽ được phát hành với 2 ca khúc mới đi kèm gồm "This This" và "Running Shoes".[13] Album được phát hành vào ngày 31 tháng 8 năm 2018 bởi EMI Music AustraliaCapitol Records.[14]

Sivan hiện đang quảng bá cho album thông qua chuyến lưu diễn The Bloom Tour, bắt đầu từ ngày 21 tháng 9 tại Irving, Texas.[15]

Tiếp nhận phê bình

sửa
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic85/100[16]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic     [17]
The A.V. ClubB[18]
The Guardian     [19]
The Independent     [20]
The Line of Best Fit9/10[21]
NME     [22]
Pitchfork7,5/10[23]
Rolling Stone     [24]
Slant Magazine     [25]
Q     [26]

Bloom nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Trên Metacritic, một trang đưa ra số điểm chuẩn trên thang 100 dựa trên các bài đánh giá của xuất bản phẩm phổ biến, album nhận được điểm trung bình là 85 dựa trên 15 bài đánh giá, tương ứng với nhận xét "được tán dương rộng rãi."[16] Dành cho album một số điểm tuyệt đối, Douglas Greenwood của The Independent viết: "Làm ra nhạc pop hoàn hảo không phải là điều dễ dàng, nhưng Troye Sivan là một ngôi sao đã hoàn thành bài tập về nhà của anh ấy. Với một nửa nằm ở quá khứ của pop và nửa còn lại nằm ở hiện tại, Bloom là một bản ghi âm có thể biến người thực hiện chu đáo của nó trở thành một trong số những tài năng được sùng bái và quyến rũ nhất của âm nhạc đại chúng."[20] Nhà phê bình Neil Z. Yeung của AllMusic cho rằng "Bloom là một khẳng định rõ nét từ Sivan, rõ ràng trong ý muốn ca tụng những thăng trầm trong tình yêu đồng giới trong con mắt của một ngôi sao nhạc pop đầy tự hào đang trưởng thành."[17] Annie Zaleski từ The A.V. Club cho rằng "Vẻ đẹp và những món quà của Bloom dần dần tự bộc lộ theo thời gian."[18]

Viết cho The Guardian, Alexis Petridis nói rằng "những kết quả đều rất đặc sắc", cụ thể hơn: "Bloom hoàn thiện và kết thúc trong 35 phút dứt khoát – một thời điểm mà một vài album nhạc pop chỉ vừa mới sang khúc giữa – và giống như một album mạch lạc, do sự chỉ đạo của nghệ sĩ hơn là một bộ sưu tập các ca khúc dàn trải nhắm đến mọi trạm phát nhạc pop."[19] Brittany Spanos của Rolling Stone nói: "Vượt lên hẳn sự xua đuổi vốn đã thường quá xuất sắc trong dòng văn có tính chất dị tính của những câu chuyện tình yêu nhạc pop, Sivan tìm thấy cả đống cách để mang đến sự phản ánh tươi mới về những chủ đề cũ kĩ, với sức hút không thể phủ nhận."[24] Cây viết Claire Biddles của The Line of Best Fit nói rằng: "Bloom là một album pop xuất sắc, nhưng có lẽ, quan trọng hơn, đó còn là một ngọn hải đăng giúp đỡ cho những người đồng tính đang phải vật lộn để dung hòa những sự hỗn loạn của chúng ta, cả về mặt xã hội và cá nhân, trong tiềm năng để yêu thương và trở nên vui vẻ."[21]

Danh sách cuối năm

sửa
Xuất bản phẩm Danh hiệu Thứ hạng Ng.
Clash 40 album xuất sắc nhất năm 2018 29 [27]
The Guardian 50 album xuất sắc nhất năm 2018 37 [28]
The Independent 40 album xuất sắc nhất năm 2018 12 [29]
NME Album của năm 2018
29
Paper Top 20 Album của năm 2018
14
Rolling Stone 20 album Pop xuất sắc nhất năm 2018
7
Slant 25 album xuất sắc nhất năm 2018
4
Time 10 album xuất sắc nhất năm 2018 7 [34]
USA Today Những album xuất sắc nhất năm 2018

Diễn biến thương mại

sửa

Bloom ra mắt ở vị trí thứ 3 tại Úc, trở thành album phòng thu có thứ hạng cao nhất của Sivan tại quê nhà. Album cũng mở màn ở vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng US Billboard 200 với 72.000 đơn vị album tương đương, trong đó có 59.000 bản là album thuần.[36] Đây là album có vị trí xếp hạng cao nhất cũng như có doanh số tuần tốt nhất của Sivan trên bảng xếp hạng Billboard 200.[36]

Danh sách bài hát

sửa

Thông tin được lấy từ ghi chú trên bìa album và Qobuz.[37][38]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Seventeen"
  • Inscore
  • McLaughlin[c]
3:38
2."My My My!"
Görres3:25
3."The Good Side"
4:29
4."Bloom"Holter3:42
5."Postcard" (hợp tác với Gordi)
  • Inscore
  • McLaughlin[c]
3:36
6."Dance to This" (hợp tác với Ariana Grande)
Holter3:51
7."Plum"
  • Sivan
  • McLaughlin
  • Görres
  • Ghaleb
  • Hughes
Görres3:06
8."What a Heavenly Way to Die"
  • Sivan
  • McLaughlin
  • Inscore
  • Hughes
  • Inscore
  • McLaughlin[c]
3:07
9."Lucky Strike"Hope3:28
10."Animal"
  • Sivan
  • McLaughlin
  • Inscore
  • Hughes
  • Rechtshaid
  • Latham
  • Josiah Sherman
4:25
Tổng thời lượng:36:47
Bài hát thêm cho các phiên bản phát hành trên Target (Hoa Kỳ), HMV (Vương quốc Anh) và phiên bản cao cấp dành cho thị trường Nhật Bản[39][40][41]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
11."This This"
  • Sivan
  • McLaughlin
  • Inscore
  • Hughes
Inscore3:33
12."Running Shoes"
  • Uzowuru
  • Kleinman
3:14
Tổng thời lượng:43:34
Phiên bản LP – Bài hát ẩn của Mặt A[42]
STTNhan đềThời lượng
6."Seventeen (Reprise)"1:11
Tổng thời lượng:37:58
Danh sách bài khác trên Spotify[43]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."My My My!"
Görres3:25
2."Bloom"Holter3:42
3."Lucky Strike"Hope3:28
4."Seventeen"
  • Inscore
  • McLaughlin[c]
3:38
5."The Good Side"
4:29
6."Dance to This" (hợp tác với Ariana Grande)
Holter3:51
7."Plum"
  • Sivan
  • McLaughlin
  • Görres
  • Ghaleb
  • Hughes
Görres3:06
8."Postcard" (hợp tác với Gordi)
  • Inscore
  • McLaughlin[c]
3:36
9."What a Heavenly Way to Die"
  • Sivan
  • McLaughlin
  • Inscore
  • Hughes
  • Inscore
  • McLaughlin[c]
3:07
10."Animal"
  • Sivan
  • McLaughlin
  • Inscore
  • Hughes
  • Rechtshaid
  • Latham
  • Josiah Sherman
4:25
Tổng thời lượng:36:47

Ghi chú

  • ^[a] chỉ người đồng sản xuất
  • ^[b] chỉ người sản xuất bổ sung
  • ^[c] chỉ người sản xuất giọng hát

Xếp hạng

sửa

Lịch sử phát hành

sửa
Quốc gia Ngày phát hành Phiên bản Định dạng Nhãn hiệu Ng.
Nhiều quốc gia 31 tháng 8 năm 2018 Chuẩn EMI Music Australia
Hoa Kỳ Urban Outfitters giới hạn LP Capitol Records
Độc quyền trên Target CD
Nhật Bản Cao cấp cho Nhật Bản Universal Music Japan

Tham khảo

sửa
  1. ^ Breihan, Tom (ngày 28 tháng 8 năm 2018). “Troye Sivan 'Bloom' Review: Rich, Confident, Important Pop Music”. Stereogum. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ Kheraj, Alim (ngày 2 tháng 9 năm 2018). “Troye Sivan: Bloom review – thrillingly honest dance pop”. The Observer. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ Australian Recording Industry Association (ARIA) (ngày 28 tháng 11 năm 2018). “And the ARIA Award Goes To...”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ a b Lamphier, Jason (ngày 17 tháng 5 năm 2018). “To Sir, With Love: Troye Sivan Meets Elton John (Cover Exclusive)”. Out. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ a b c Schneier, Matthew (ngày 10 tháng 5 năm 2018). “Troye Sivan Is a New Kind of Pop Star: Here, Queer and Used to It”. The New York Times. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ Puckett, Lily (ngày 28 tháng 5 năm 2018). “Troye Sivan announces the Bloom Tour”. The Fader. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ Cox, Jamieson (ngày 11 tháng 1 năm 2018). "My My My!" by Troye Sivan Review”. Pitchfork. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ McNeilage, Ross (ngày 18 tháng 1 năm 2018). “Troye Sivan Releases Heartbreakingly Gorgeous 'The Good Side'. MTV UK. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ Geffen, Sasha (ngày 4 tháng 5 năm 2018). "Bloom" by Troye Sivan Review”. Pitchfork. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ Hunt, El (ngày 3 tháng 5 năm 2018). “Troye Sivan shares new single 'Bloom'. NME. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  11. ^ DeVille, Chris (ngày 13 tháng 6 năm 2018). “Troye Sivan – "Dance To This" (Feat. Ariana Grande)”. Stereogum. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  12. ^ Daw, Stephen (ngày 8 tháng 8 năm 2018). “Troye Sivan Teases Final 'Bloom' Single 'Animal' With Help From Boyfriend Jacob Bixenman”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  13. ^ “Troye Sivan – Bloom (Target Exclusive)”. Target. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  14. ^ Downing, Megan (ngày 29 tháng 8 năm 2018). “troye sivan 'bloom': track by track album review”. MTV. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018. Bloom is released on 31st August on EMI Australia, Capitol.
  15. ^ Spanos, Brittany (ngày 31 tháng 5 năm 2018). “Troye Sivan Announces North American 'Bloom' Tour”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  16. ^ a b “Bloom by Troye Sivan Reviews and Tracks”. Metacritic. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  17. ^ a b Z. Yeung, Neil (ngày 30 tháng 8 năm 2018). “Bloom – Troye Sivan”. AllMusic. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  18. ^ a b Zaleski, Annie (ngày 31 tháng 8 năm 2018). “Wild Nothing's best album yet, Danny Brown's Twitch mixtape, and more music to hear this week”. The A.V. Club. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  19. ^ a b Petridis, Alexis (ngày 30 tháng 8 năm 2018). “Troye Sivan: Bloom review – out and proud pop in full flower”. The Guardian. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  20. ^ a b Greenwood, Douglas (ngày 30 tháng 8 năm 2018). “Troye Sivan, Bloom album review: A harmonious and vital pop record”. The Independent. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  21. ^ a b Biddles, Claire (ngày 29 tháng 8 năm 2018). “Troye Sivan's Bloom is a queer pop triumph”. The Line of Best Fit. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  22. ^ Hunt, El (ngày 29 tháng 8 năm 2018). “Troye Sivan – 'Bloom' review”. NME. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018. no-break space character trong |title= tại ký tự số 14 (trợ giúp)
  23. ^ Cox, Jamieson (ngày 31 tháng 8 năm 2018). “Troye Sivan: Bloom Album Review”. Pitchfork. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  24. ^ a b Spanos, Brittany (ngày 29 tháng 8 năm 2018). “Review: Troye Sivan Explores Innocence and Experience on 'Bloom'. Rolling Stone. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  25. ^ Cinquemani, Sal (ngày 31 tháng 8 năm 2018). “Troye Sivan: Bloom | Album Review”. Slant Magazine. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  26. ^ “Troye Sivan – Bloom review”. Q. United Kingdom (390): 116. tháng 10 năm 2018.
  27. ^ “The 40 Best Albums of 2018”. Clash. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
  28. ^ “The 50 best albums of 2018”. The Guardian. ngày 4 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  29. ^ “The 40 best albums of 2018”. The Independent. ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
  30. ^ “NME's Albums Of The Year 2018”. NME. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
  31. ^ “Best Albums of 2018”. Paper. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
  32. ^ Sheffield, Brittany Spanos,Rob; Sheffield, Rob (ngày 14 tháng 12 năm 2018). “20 Best Pop Albums of 2018”. rollingstone.com. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
  33. ^ “The 25 Best Albums of 2018 - Feature”. Slant Magazine. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
  34. ^ Bruner, Raisa (ngày 16 tháng 11 năm 2018). “The 10 Best Albums of 2018”. Time. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  35. ^ McDermott, Maeve; Ryan, Patrick. “Best Albums of 2018”. USA Today. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
  36. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 9 tháng 9 năm 2018). “Eminem Earns Ninth No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Kamikaze'. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  37. ^ Bloom (booklet). Troye Sivan. Hollywood: Capitol Records. 2018. B002871402. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  38. ^ “Bloom | Troye Sivan – Download and listen to the album”. Qobuz. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
  39. ^ a b “Troye Sivan - Bloom (Target Exclusive)”. Target. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  40. ^ “Troye Sivan Bloom (Hmv exclusive)”. HMV. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  41. ^ a b “ブルーム - トロイ・シヴァン”. Universal Music Japan. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  42. ^ a b “Troye Sivan – Bloom (Limited Edition)”. Urban Outfitters. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
  43. ^ “Bloom by Troye Sivan on Spotify”. Spotify. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  44. ^ "Australiancharts.com – Troye Sivan – Bloom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  45. ^ "Austriancharts.at – Troye Sivan – Bloom" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  46. ^ "Ultratop.be – Troye Sivan – Bloom" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  47. ^ "Ultratop.be – Troye Sivan – Bloom" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ "Troye Sivan Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201836 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2018.
  50. ^ “Hitlisten.NU – Album Top-40 Uge 36, 2018”. Hitlisten. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ "Dutchcharts.nl – Troye Sivan – Bloom" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  52. ^ "Troye Sivan: Bloom" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  53. ^ "Offiziellecharts.de – Troye Sivan – Bloom" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  54. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2018. 36. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  55. ^ "Irish-charts.com – Discography Troye Sivan". Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  56. ^ "Italiancharts.com – Troye Sivan – Bloom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  57. ^ “トロイ・シヴァン” [Troye Sivan] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  58. ^ “Billboard Japan Hot Albums”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  59. ^ "Charts.nz – Troye Sivan – Bloom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  60. ^ "Norwegiancharts.com – Troye Sivan – Bloom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  61. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  62. ^ "Portuguesecharts.com – Troye Sivan – Bloom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
  63. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  64. ^ “SK - Albums - Top 100 - Troye Sivan - Bloom”. SNS IFPI. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2018.
  65. ^ “Gaon Album Chart – Week 36, 2018” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  66. ^ "Spanishcharts.com – Troye Sivan – Bloom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  67. ^ "Swedishcharts.com – Troye Sivan – Bloom" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  68. ^ "Swisscharts.com – Troye Sivan – Bloom" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  69. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  70. ^ “ARIA End of Year Albums 2018”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  71. ^ “Troye Sivan - Bloom CD”. Troye Sivan Official Store. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.