Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kỷ Tam Điệp”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Robot: Sửa đổi hướng |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
(Không hiển thị 33 phiên bản của 20 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1:
{{
{{Geological period
|period=Triassic
|name=Kỷ Tam Điệp
|image=
|o2=16
Hàng 9 ⟶ 11:
[[Tập tin:Stadtroda Sandstein.jpg|nhỏ|phải|[[Sa thạch]] từ kỷ Tam Điệp.]]
'''Kỷ Trias''' (phiên tiếng Việt: '''Triat''') hay '''kỷ Tam Điệp''' là một [[kỷ (địa chất)|kỷ địa chất]] kéo dài từ khoảng
Trong kỷ Trias, cả sự sống trong [[đại dương]] lẫn trên [[đất liền]] đã thể hiện sự [[bức xạ thích ứng]] bắt đầu từ [[sinh quyển]] đã bị kiệt quệ rõ ràng từ [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-Trias|sự tuyệt chủng kỷ Permi
▲Trong kỷ Trias, cả sự sống trong [[đại dương]] lẫn trên [[đất liền]] đã thể hiện sự [[bức xạ thích ứng]] bắt đầu từ [[sinh quyển]] đã bị kiệt quệ rõ ràng từ [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-Trias|sự tuyệt chủng kỷ Permi-Trias]]. Các loại [[san hô]] từ nhóm ''Hexacorallia'' đã lần đầu tiên xuất hiện. Các loài [[thực vật có hoa|thực vật hạt kín]] đầu tiên có thể đã tiến hóa trong kỷ Trias, cũng như những động vật có xương sống biết bay đầu tiên, nhóm các bò sát ''[[Thằn lằn có cánh|Pterosauria]]''.
== Tên gọi ==
Tên gọi Trias lần đầu tiên được [[Friedrich Von Alberti]] gọi năm 1834 từ ba tầng đá khác biệt rõ ràng ([[latinh|tiếng Latinh]] ''trias'' có nghĩa là nhóm (bộ) ba)
== Niên đại và các phân kỷ ==▼
Kỷ Trias thông thường được chia thành ba phân kỷ là [[Tiền Trias|Tiền]], [[Trung Trias|Trung]] và [[Hậu Trias]], và các tầng đá tương ứng được gọi là Hạ, Trung và Thượng Trias. Các [[bậc (địa tầng)|tầng động vật]] từ trẻ đến già nhất là: ▼
{{Kỷ Tam Điệp}}
▲== Niên đại và các phân kỷ ==
▲Kỷ Trias thông thường được chia thành ba phân kỷ là [[
{|
| '''[[
|-
| [[
| (203,6 ± 1,5 – 199,6 ± 0,6 Ma)
|-
|[[Tầng Noric| Noric]]
| (216,5 ± 2,0 – 203,6 ± 1,5 Ma)
|-
| [[
| (228,0 ± 2,0 – 216,5 ± 2,0 Ma)
|-
|'''[[Thế Trias giữa|Trias trung/giữa]]''' (Tr2)
|-
| [[
| (237,0 ± 2,0 – 228,0 ± 2,0 Ma)
|-
Hàng 37 ⟶ 41:
| (245,0 ± 1,5 – 237,0 ± 2,0 Ma)
|-
| '''[[
|-
| [[tầng Olenek|Olenek]]
| (249,7 ± 0,7 – 245,0 ± 1,5 Ma)
|-
| [[
| (251,0 ± 0,4 – 249,7 ± 0,7 Ma)
|}
== Cổ địa lý học ==
[[
Trong kỷ Trias, gần như toàn bộ phần đất liền của Trái Đất đã hội tụ thành một siêu lục địa duy nhất có trung tâm ở gần khu vực xích đạo, gọi là [[Pangaea|Pangea]] ("tất cả các khối đất"). Nó có dạng của một "[[Pac-Man]]" khổng lồ với "miệng" quay về phía đông, tạo thành [[đại dương Tethys|biển Tethys]], một vịnh biển rộng mênh mông được mở rộng về phía tây vào giữa kỷ Trias, do sự co rút lại của [[đại dương Paleo-Tethys]], một đại dương đã tồn tại trong [[Đại Cổ sinh|Đại Cổ Sinh]]. Phần còn lại là một đại dương được biết dưới tên gọi [[Panthalassa]] ("tất cả biển"). Tất cả các trầm tích sâu dưới đáy biển đã trầm lắng xuống trong kỷ Trias đã biến mất do sự sụt xuống của các địa tầng đại dương; vì thế, người ta biết rất ít về sự sống trong các đại dương thuộc kỷ Trias.
[[Siêu lục địa]] [[Pangaea]] bị rạn nứt trong kỷ Trias, đặc biệt là vào cuối kỷ, nhưng vẫn chưa bị tách ra; các [[trầm tích]] biển đầu tiên trong vết nứt sớm nhất, là vết nứt đã chia tách [[New Jersey]] ra khỏi [[Maroc]] ngày nay, có nguồn gốc vào cuối kỷ Trias. Do đường bờ biển hữu hạn của một khối siêu lục địa duy nhất nên các trầm tích đại dương kỷ Trias là tương đối khan hiếm, ngoại trừ sự đa dạng tại Tây Âu, là nơi mà người ta nghiên cứu kỷ Trias lần đầu tiên. Chẳng hạn, tại Bắc Mỹ, các trầm tích đại dương chỉ có một số ít tại miền tây. Vì thế [[địa tầng học]] kỷ Trias chủ yếu dựa trên các sinh vật sống trong các [[phá]] và các môi trường siêu mặn, chẳng hạn các loài giáp xác''[[Estheria]]''.
== Khí hậu ==
Khí hậu đầu kỷ Trias nói chung là khô và nóng, tạo ra các tầng [[đá đỏ]] điển hình gồm [[
== Các dạng sự sống ==
Trong kỷ Trias, ba loại hình chính của sinh vật có thể được phân chia như sau: những sinh vật còn sót lại từ sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-Trias, một vài nhóm mới đã phát triển nhanh chóng nhưng ngắn ngủi và các nhóm mới đã thống lĩnh thế giới trong [[đại Trung sinh]].
=== Động vật biển ===
Trong các môi trường đại dương thì các kiểu san hô mới và hiện đại đã xuất hiện vào thời kỳ
=== Thực vật trên cạn ===
Trên đất liền, những loại thực vật còn sống sót là ngành ''[[Ngành Thạch tùng|Lycopodiophyta]]'' (thạch tùng, thông đất), thống lĩnh là [[tuế]] (ngành ''Cycadophyta''), ngành [[ngành Bạch quả|Ginkgophyta]] (đại diện ngày nay là [[bạch quả]] (''Ginkgo biloba'')) và [[Glossopteridales|dương xỉ có hạt]]. Thực vật có hạt thống lĩnh mặt đất. Ở bán cầu bắc, các loài thông là chủ yếu. ''[[Glossopteris]]'' (dương xỉ có hạt) đã thống trị bán cầu nam vào đầu kỷ Trias.
=== Động vật trên cạn ===
[[Động vật lưỡng cư]] bộ ''[[Temnospondyli]]'' thuộc nhóm các sinh vật sống sót sau sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-Trias, một số nòi giống (ví dụ cận bộ ''Trematosauria'') đã thịnh vượng trong một thời gian ngắn thời
Các loài bò sát trông tựa như cá sấu thuộc cận lớp ''[[Archosauromorpha]]'' – đặc biệt là nhóm ''[[Archosauria]]'' – đã thay thế mạnh mẽ cho các loài bò sát giống thú thuộc lớp Cung thú (''Synapsida'') đã thống trị trong kỷ Permi. Mặc dù bò sát răng chó (chi ''[[Chi Thú hàm chó|Cynognathus]]'') đã từng là động vật ăn thịt hàng đầu vào thời kỳ đầu kỷ Trias ([[Olenekia]] và [[Anisia]]) tại [[Gondwana]], và cả các loài bò sát hai răng chó (họ ''[[Kannemeyeriidae]]'' thuộc cận bộ ''[[Dicynodontia]]'') lẫn bò sát một răng chó ([[gomphodont]] thuộc cận bộ ''[[Cynodontia]]'') vẫn là các động vật ăn cỏ quan trọng trong phần lớn thời gian của kỷ này, nhưng vào cuối kỷ Trias thì các bò sát giống thú này chỉ đóng vai trò không đáng kể. Trong khoảng thời kỳ [[Carnia]] (phần đầu của
Trong số các bò sát khác, các loài [[bộ Rùa|rùa]] biển sớm nhất thuộc siêu họ ''Chelonioidae'', như các chi ''[[Proganochelys]]'' và ''[[Proterochersis]]'', đã xuất hiện trong thời kỳ [[Noria]] (thời kỳ giữa của
Nhóm [[Archosauria]] ban đầu hiếm hơn so với các [[Therapsida]] vốn đã thống trị hệ sinh thái [[kỷ Permi]] trên mặt đất, nhưng nhóm này bắt đầu lấn át therapsida vào giữa kỷ. Điều này có thể đã đóng góp cho quá trình tiến hóa của [[lớp Thú|động vật có vú]] bằng cách buộc các therapsida còn sống sót và các nhóm dạng thú có vú của nó phải thu nhỏ kích thước, chủ yếu ăn côn trùng và sống về đêm. Cuộc sống vào ban đêm có thể đã khiến các dạng thú có vú phải phát triển lông và có cường độ trao đổi chất cao hơn (máu nóng).
Hàng 83 ⟶ 87:
== Lagerstätten ==
[[Lagerstätte]] [[Monte San Giorgio]], hiện nay nằm trong khu vực [[hồ Lugano]] ở miền bắc Italy và Thụy Sĩ, vào thời kỳ kỷ Trias là một phá biển nằm sau các dải đá ngầm với lớp đáy thiếu
== Sự kiện tuyệt chủng cuối kỷ Trias ==
:''Bài chính: [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Trias-Jura]]''.
Hàng 89 ⟶ 93:
Kỷ Trias kết thúc với sự tuyệt chủng hàng loạt, đặc biệt nghiêm trọng trong các đại dương; các loài động vật có xương sống với răng nón thuộc lớp ''[[Conodonta]]'' đã biến mất, cũng giống như là gần như toàn bộ các loài bò sát biển, ngoại trừ thằn lằn cá (''Ichthyosauria'') và thằn lằn chân chèo (''Plesiosauria''). Các động vật không xương sống như [[ngành Tay cuốn]] (''Brachiopoda''), lớp Chân bụng (''Gastropoda'') thuộc ngành [[động vật thân mềm|thân mềm]] (''Mollusca'') bị ảnh hưởng nặng nhất. Trong lòng đại dương, 22 % các họ động vật biển và có lẽ khoảng một nửa các chi đã biến mất, theo như nhà cổ sinh vật học [[Jack Sepkoski]] từ [[Đại học Chicago]].
Tuy vậy sự kiện tuyệt chủng kết thúc kỷ Trias đã tàn phá không đồng đều ở mọi nơi các hệ sinh thái trên đất liền (xem dưới đây), một vài nhánh quan trọng các bò sát ''Crurotarsi'' (bò sát ''Archosauria'' lớn trước đó đã được nhóm cùng nhau như là ''[[Thecodontia]]'') đã biến mất, giống như phần lớn các động vật lưỡng cư nhóm ''Labyrinthodontia'' to lớn, một số các nhóm bò sát kích thước nhỏ và một vài loài bò sát nhóm ''Synapsida'' (ngoại trừ các loài tiền-động vật có vú). Một số các khủng long nguyên thủy thời kỳ đầu cũng bị tuyệt chủng, nhưng các nhóm khủng long khác, dễ thích nghi hơn thì đã sống sót để tiến hóa trong kỷ Jura. Các loài thực vật sống sót để thống lĩnh thế giới trong Đại Trung Sinh có các loài thông, tùng, bách hiện đại và thực vật dạng tuế.
Người ta vẫn chưa chắc chắn điều gì đã gây ra sự tuyệt chủng
Số lượng các đợt tuyệt chủng
Dường như khi đó đã có một vài kiểu cách tuyệt chủng cuối thời Carnia, khi một vài nhóm bò sát dạng ''Archosauromorpha'' ăn cỏ bị tiêu diệt, trong khi các loài bò sát ''Therapsida'' lớn hơn và ăn cỏ— như các loài bò sát hai răng chó họ ''Kannemeyeriidae'' và bò sát một răng chó họ ''[[Traversodontidae]]''— đã bị suy giảm nhiều ở nửa phía bắc của Pangaea ([[Laurasia]]).
Các đợt tuyệt chủng trong phạm vi kỷ Trias vào thời điểm kết thúc của nó đã cho phép khủng long mở rộng tầm ảnh hưởng của chúng tới nhiều khu vực còn bỏ trống. Khủng long có lẽ đã là thống trị, đa dạng và phổ biến ngày càng tăng và chúng còn duy trì được điều này trong 150 triệu năm tiếp theo. "Kỷ nguyên Khủng long" thực sự là [[kỷ Jura]] và [[kỷ Creta|kỷ Phấn trắng]] (''Cretaceous''), chứ không phải kỷ Trias.
Hàng 103 ⟶ 107:
==Chú thích==
{{tham khảo|30em}}
== Tham khảo ==
*[[Cesare Emiliani|Emiliani, Cesare]], 1992, ''Planet Earth
* Ogg, Jim; June, 2004, ''Overview of Global Boundary Stratotype Sections and Points (GSSP's)'' http://www.stratigraphy.org/gssp.htm Truy cập 30 tháng
*Stanley, Steven M. ''Earth System History.'' New York: W.H. Freeman và Công ty, 1999. ISBN 0-7167-2882-6
*van Andel, Tjeerd, (1985) 1994, ''New Views on an Old Planet
== Liên kết ngoài ==
{{
*[http://www.palaeos.com/Mesozoic/Triassic/Triassic.htm Tổng quan về kỷ Trias.] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100104203105/http://palaeos.com/Mesozoic/Triassic/Triassic.htm |date = ngày 4 tháng 1 năm 2010}}
*[http://rainbow.ldgo.columbia.edu/courses/v1001/9.html 'Thế giới kỷ Trias'.] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160222224358/http://rainbow.ldgo.columbia.edu/courses/v1001/9.html |date = ngày 22 tháng 2 năm 2016}}
*[http://gallery.in-tch.com/~earthhistory/triassic%20page%201.html Minh họa của Douglas Henderson về động vật kỷ Trias.]{{Liên kết hỏng|date=Tháng 1 2021 |bot=InternetArchiveBot }}
*[http://palaeo.gly.bris.ac.uk/Palaeofiles/Triassic/triextict.htm Trang của Paleofiles về các sự kiện tuyệt chủng kỷ Trias.] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20170801065542/http://palaeo.gly.bris.ac.uk/palaeofiles/triassic/triextict.htm |date = ngày 1 tháng 8 năm 2017}}
{{Đại Trung sinh}}
{{kỷ Trias}}
[[Thể loại:Kỷ Trias| ]]
|